Trang 5 của 6 Đầu tiênĐầu tiên ... 3456 CuốiCuối
Kết quả 41 đến 50 của 60
  1. #41
    mrkai3326 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi x-men
    Năm sinh hay năm mất sẽ được để cách khác . Năm để như trên là năm có sự việc đó sảy ra, tức năm ông ta công bố khái niệm về tri thức tiềm ẩn .
    Nếu vậy có thể viết lại là: Khái niệm về tri thức tiềm ẩn đầu tiên do ông Michel Polanyi nêu ra vào năm 1966 << chẳng hạn, sẽ rõ hơn chăng?

  2. #42
    vidolaem Guest
    Trích dẫn Gửi bởi x-men
    Năm sinh hay năm mất sẽ được để cách khác . Năm để như trên là năm có sự việc đó sảy ra, tức năm ông ta công bố khái niệm về tri thức tiềm ẩn .

    Mấy đoạn dịch sau là hưởng ứng phong cách dịch theo văn cảnh . Dịch như vậy thấy lẹ và hay hơn (ý chủ quan) cứ phải gò, so sánh từng từ . Vì vậy nên có nhiều chổ có thể đi quá xa so với nguyên văn .

    Sửa từ dưới lên trên chỗ bác K nhắc :

    Từ được sẽ thay bằng từ bị (phạm lỗi hơi ấu trĩ)
    Bản luận = bản luận văn
    Được coi là có giá trị = được đánh giá

    Từ ''viêc' đầu tiên đọc đi đọc lại không thấy được vấn đề. Ngoài ra còn cách dịch khác chăng ?
    "Bản luận văn" không thể nói tắt lại là "bản luận". Nếu muốn nói tắt có thể chỉ dùng là "luận văn". Dùng chữ "bản luận" làm tôi lại liên tưởng đến từ "bản thể luận".

    "việc" nên đổi qua "sự".

  3. #43
    hcstmc Guest
    Trích dẫn Gửi bởi x-men
    Năm sinh hay năm mất sẽ được để cách khác . Năm để như trên là năm có sự việc đó sảy ra, tức năm ông ta công bố khái niệm về tri thức tiềm ẩn .

    Mấy đoạn dịch sau là hưởng ứng phong cách dịch theo văn cảnh . Dịch như vậy thấy lẹ và hay hơn (ý chủ quan) cứ phải gò, so sánh từng từ . Vì vậy nên có nhiều chổ có thể đi quá xa so với nguyên văn .

    Sửa từ dưới lên trên chỗ bác K nhắc :

    Từ được sẽ thay bằng từ bị (phạm lỗi hơi ấu trĩ)
    Bản luận = bản luận văn
    Được coi là có giá trị = được đánh giá

    Từ ''viêc' đầu tiên đọc đi đọc lại không thấy được vấn đề. Ngoài ra còn cách dịch khác chăng ?
    "Bản luận văn" không thể nói tắt lại là "bản luận". Nếu muốn nói tắt có thể chỉ dùng là "luận văn". Dùng chữ "bản luận" làm tôi lại liên tưởng đến từ "bản thể luận".

    "việc" nên đổi qua "sự".

  4. #44
    vidolaem Guest
    Cám ơn bác Kamikaze . Nếu trong đầu tôi có từ ''bản thể luận'' như bác không chừng tôi cũng sẽ cảm thấy chỗ đó không ổn .

    ''Sự tồn tại' và ''việc tồn tại'' thì chắc phải thông hiểu tiếng VN lắm mới phân biệt được . Còn tôi thấy giống y nhau, không kể về vấn đề hay hoặc dở trong câu văn .

    Mắc tí chuyện nên thời trong gian ngắn không tham gia tiếp được . Rảnh rỗi sẽ quay lại hầu chuyện các bác tiếp .

  5. #45
    taigamejava Guest
    Cám ơn bác Kamikaze . Nếu trong đầu tôi có từ ''bản thể luận'' như bác không chừng tôi cũng sẽ cảm thấy chỗ đó không ổn .

    ''Sự tồn tại' và ''việc tồn tại'' thì chắc phải thông hiểu tiếng VN lắm mới phân biệt được . Còn tôi thấy giống y nhau, không kể về vấn đề hay hoặc dở trong câu văn .

    Mắc tí chuyện nên thời trong gian ngắn không tham gia tiếp được . Rảnh rỗi sẽ quay lại hầu chuyện các bác tiếp .

  6. #46
    azurel560 Guest
    Bài còn vài đoạn nữa xin dịch cho xong đây ạ .
    Các chỗ cần sửa đã được sửa ...

    Cám ơn mọi người đã quan tâm và tạo cho cơ hội để học hỏi .

    ----------------------------------------------------------

    暗黙知(Tacit knowing)という概念は、Michel Polanyi(1966) が打ちだしたものである。Polanyi は、ハンガリー生れの科学者で、最 は医師としてスタートし、ついで物 化学者としてエックス線回折と結晶 の研究、吸着のポテンシャル理論や 学反応速度論などの研究で有名とな た。(息子のジョンは1986年、ノー ル化学賞を受賞している)。その後 経済学、社会学、哲学の分野で業績 を上げた。暗黙知は、哲学的業績の 後を飾るものである。(大塚他、1987 )

    Khái niệm về tri thức tiềm ẩn đầu tiên do ông Michel Polanyi(1966) nêu ra . Ông Polanyi là khoa học gia sinh ra tại Hunggari . Khởi khởi đầu ông là bác sĩ. Sau đó là nhà hóa học vật lí, ông nổi tiếng nhờ nghiên cứu về nhiễu xạ tia X, kết tinh, lí luận về tiềm năng hấp thụ và nghiên cứu về luận tốc độ phản ứng hóa học (con là ông John đã nhận được giải thưởng Nobel hóa học năm 1986). Sau đó ông đã nâng cao thành quả về các bộ môn kinh tế học, xã hội học, triết học. Tri thức tiềm ẩn là thành quả triết học, mà ông đã làm rạng rỡ lần cuối cho sự nghiệp của ông.

    彼によると、知識には、言葉で表す とのできる知識とできない知識とが る。後者を暗黙知と呼ぶ。(知識は 層構造をなすが、暗黙知はある階層 知識からその構成部分としての知識 の総和を減じた時の差に相当する)。 言すれば、ある階層とひとつ下の階 層との差が暗黙知ということになる 言葉で表すことのできる知識や総和 して加えあわされた個々の知識は、 形式知と呼ばれることもある。

    Theo ông, có tri thức có thể biểu hiện bằng lời nói, và có tri thức không thể biểu hiện đươc. Điều đề cập đến sau gọi là tri thức tiềm ẩn. Tri thức được cấu tạo theo tầng lớp, nhưng tổng thể tri thức, với tính cách thuộc bộ phận cấu tạo từ tri thức ở tầng lớp nào đó khi bị thụt giảm đi, thì tri thức tiềm ẩn tương đương với phần trên lệch này. Nói cách khác, phần chênh lệch của tầng trên và dưới của tầng lớp tri thức nào đó được gọi là tri thức tiềm ẩn. Tri thức có thể biểu hiện bằng lời nói hoặc từng tri thức cá biệt được hòa hợp vào với tính cách tổng thể cũng có lúc được gọi là tri thức hiện hữu .

    たとえば、オーケストラがある曲を 奏する場合、当然のこと楽譜に則っ 演奏するのであるが、同じ楽譜を使 っても、私たちはオーケストラごと 異なる演奏を聴くことになる。つま 、演奏と楽譜との差は暗黙知である 。

    Ví dụ 1 bản nhạc được trình tấu trong 1 buổi hòa tấu. Đương nhiên bản nhạc sẽ được tấu theo nốt nhạc. Nhưng với các buổi hòa tấu khác nhau, chúng ta sẽ được nghe bản nhạc được trình tấu khác nhau dù được tấu theo đúng nốt của bản nhạc đó. Nói tóm lại, phần khác nhau của những lần trình tấu so với nốt nhạc được coi là tri thức tiềm ẩn.

    また、陶芸では「一焼き、二土、三 工」と言われるそうだが、それら3 素のそれぞれをマスターしても「師 匠には適わない」と弟子が言ったと 、師匠と弟子の差として暗黙知が横 わっている。3要素のひとつひとつ にも暗黙知が含まれることは言うま もないであろう。

    Hoặc trong môn làm đồ gốm có câu [ nhất nung, nhì thợ, tam khéo tay]. Dù có thông thạo được 3 yếu tố đó, nhưng khi những người đang theo học môn này nói [không sánh nổi với sư phụ], thì với Khoảng cách chênh lật giữa thầy và trò là có sự tốn tại của tri thức tiềm. Không cần nói cũng biết trong mỗi yếu tố nói trên đều hàm chứa tri thức tiềm ẩn.

    世間では、そのような暗黙知が存在 ているという意識はかなり広範にあ ように見えるが、暗黙知が評価され ることは少ない。特に、科学の世界 暗黙知が論文にならないということ に、暗黙知は科学ではない、とされ てしまうことがある。

    Trong xã hội, sự tồn tại của tri thức tiềm ẩn nói trên có vẻ như được ý thức rộng rãi, nhưng được đánh giá lại không nhiều. Đặc biệt trong thế giới khoa học bị đánh giá là không làm nên được bản luận văn, nên tri thức tiềm ẩn bị coi là phi khoa học.

    その反面、科学の世界では、現実に 利益(ごりやく)に浴していて、し しば暗黙知が新しい発見の源泉とな る。暗黙知を豊富に持っている研究 は、新発見をする可能性が高いこと なる。そこでは、暗黙知を日常の中 で習得する能力とその可能性を現実 する能力とが研究者の能力というこ になる。

    Nhưng ngược lại, thực tế thì trong thế giới khoa học lại được hưởng rất nhiều ân huệ. Thỉnh thoảng tri thức tiềm ẩn lại là nguồn tạo nên nhiều phát hiện mới. Nhà nghiên cứu sẽ có khả năng phát hiện nhiều điều mới lạ nếu được thiên phú về mặt tri thức tiềm ẩn này. Cho nên khả năng thu nhận tri thức tiềm ẩn trong những lúc thường ngày, và khả năng biến hy vọng thành hiện thực được coi là năng lực của nhà nghiên cứu.

    近代以降の産業において、分業化に る大量生産、特にいわゆるベルトコ ベアー式の産業形態においては、そ れまでの暗黙知が形式知として明確 なっている必要がある。利潤をより く上げるためには、暗黙知より形式 知が有利である。

    Trong nền công nghiệp sau thời hiện đại, khoanh chia từng phần trong sản xuất cho việc sản xuất hàng loạt, đặc biệt tất cả hình thái sản xuất theo kiểu dây truyền đã tạo ra nhu cầu phải làm sáng tỏ tri thức tiềm ẩn từ trước đến khi đó thành tri thức hiện hữu. Muốn nâng cao lợi nhuận hơn thì tri thức hiện hữu có nhiều lợi thế hơn tri thức tiềm ẩn.

    これらの御利益については、晝馬輝 (2003)社長が強調しているところは有 である。小柴博士のノーベル賞を支 えた高い技術には暗黙知の力が与っ いると言って過言でないかも知れな 。

    Về việc ân huệ nói trên, ông giám đốc Hiruma Teruo có 1 câu nhấn mạnh rất nổi tiếng, có thể coi là không quá ngôn khi ông nói : Sức mạnh của tri thức tiềm ẩn đã đem lại kĩ thuật rất cao cho việc thạc sĩ Koshiba lãnh được giải Nobel.

    暗黙知であっても、知識であるから 現することが可能である。しかし、 れは概括的であったりたとえ話であ ったり、その本質的実態を明示でき いことが普通である。近代科学にあ ては、本質的実態を明示することが 要求される。故に、暗黙知を論文と たとしても自然科学論文として受理 れにくく、したがってその業績の評 価が一般に低くならざるを得ない。

    Cho dù là tri thức tiềm ẩn, nhưng đó cũng chỉ là tri thức nên vẫn có thể biểu hiện được. Tuy nhiên đó chỉ là biểu hiện 1 cách khái quát, hoặc chỉ là 1 cách nói ví dụ, nên không thể làm sáng tỏ được thực trạng của bản chất là chuyện bình thường. Trong khoa học cận đại, bắt buộc cần làm sáng tỏ thực trạng của bản chất, nên bài luận văn về tri thức tiềm ẩn rất khó được coi là bài luận văn về khoa học tự nhiên. Vì vậy thành quả về việc nói trên thông thường bị đánh giá kém.

    論文のアブストラクトは、論文本体 暗黙知化している部分が多い。しか 、アブストラクトだけを読んでも実 験の再現は出来ない。その本質的実 を明示していない。だから、アブス ラクトは本文があってこそ、存在意 義があることになる。この関係にも 黙知の性格の一端が現れている。

    Sự trừu tượng của bài luận văn có nhiều phần thân bài bị tri thức tiềm ẩn hóa. Nhưng chỉ đọc những điểm trừu tượng này thì không thể tái tạo lại được cuộc thí nghiệm. Cho nên chính vì có các câu văn văn chính nên các điểm trừu tượng này trở nên tồn tại có ý nghĩa. Ở điều liên quan này cũng biểu hiện 1 phần tính cách của tri thức tiềm ẩn.

    社会科学や文化の分野では、暗黙知 体もその対象となりえて、本や論文 することができる。自然科学的分野 であっても、暗黙知で特許はとれる 総説は暗黙知的である。

    Về mảng khoa học xã hội hay văn hóa , tự thể tri thức tiềm ẩn cũng trở thành đối tượng như vậy, có thể viết thành sách hay luận văn. Cho dù về mảng khoa học tự nhiên vẫn có thể lấy bản quyền bằng tri thức tiềm ẩn. Tổng cộng lại thì như tri thức tiềm ẩn vậy.

    かくして、暗黙知の重要性は大きな のがあって、それを意識的に追求す ことは、知の進歩にとって大変重要 である。今後、そのそのような認識 一般的になってくると期待される。

    Như vậy, tính trọng yếu của tri thức tiềm ẩn có phần rất lớn lao, việc ý thức để bồi bổ rất quan trọng cho tiến bộ của tri thức. Những nhận thức như trên sau này trở thành phổ biến là việc rất được kì vọng.

  7. #47
    taigamejava Guest
    Bài còn vài đoạn nữa xin dịch cho xong đây ạ .
    Các chỗ cần sửa đã được sửa ...

    Cám ơn mọi người đã quan tâm và tạo cho cơ hội để học hỏi .

    ----------------------------------------------------------

    暗黙知(Tacit knowing)という概念は、Michel Polanyi(1966) が打ちだしたものである。Polanyi は、ハンガリー生れの科学者で、最 は医師としてスタートし、ついで物 化学者としてエックス線回折と結晶 の研究、吸着のポテンシャル理論や 学反応速度論などの研究で有名とな た。(息子のジョンは1986年、ノー ル化学賞を受賞している)。その後 経済学、社会学、哲学の分野で業績 を上げた。暗黙知は、哲学的業績の 後を飾るものである。(大塚他、1987 )

    Khái niệm về tri thức tiềm ẩn đầu tiên do ông Michel Polanyi(1966) nêu ra . Ông Polanyi là khoa học gia sinh ra tại Hunggari . Khởi khởi đầu ông là bác sĩ. Sau đó là nhà hóa học vật lí, ông nổi tiếng nhờ nghiên cứu về nhiễu xạ tia X, kết tinh, lí luận về tiềm năng hấp thụ và nghiên cứu về luận tốc độ phản ứng hóa học (con là ông John đã nhận được giải thưởng Nobel hóa học năm 1986). Sau đó ông đã nâng cao thành quả về các bộ môn kinh tế học, xã hội học, triết học. Tri thức tiềm ẩn là thành quả triết học, mà ông đã làm rạng rỡ lần cuối cho sự nghiệp của ông.

    彼によると、知識には、言葉で表す とのできる知識とできない知識とが る。後者を暗黙知と呼ぶ。(知識は 層構造をなすが、暗黙知はある階層 知識からその構成部分としての知識 の総和を減じた時の差に相当する)。 言すれば、ある階層とひとつ下の階 層との差が暗黙知ということになる 言葉で表すことのできる知識や総和 して加えあわされた個々の知識は、 形式知と呼ばれることもある。

    Theo ông, có tri thức có thể biểu hiện bằng lời nói, và có tri thức không thể biểu hiện đươc. Điều đề cập đến sau gọi là tri thức tiềm ẩn. Tri thức được cấu tạo theo tầng lớp, nhưng tổng thể tri thức, với tính cách thuộc bộ phận cấu tạo từ tri thức ở tầng lớp nào đó khi bị thụt giảm đi, thì tri thức tiềm ẩn tương đương với phần trên lệch này. Nói cách khác, phần chênh lệch của tầng trên và dưới của tầng lớp tri thức nào đó được gọi là tri thức tiềm ẩn. Tri thức có thể biểu hiện bằng lời nói hoặc từng tri thức cá biệt được hòa hợp vào với tính cách tổng thể cũng có lúc được gọi là tri thức hiện hữu .

    たとえば、オーケストラがある曲を 奏する場合、当然のこと楽譜に則っ 演奏するのであるが、同じ楽譜を使 っても、私たちはオーケストラごと 異なる演奏を聴くことになる。つま 、演奏と楽譜との差は暗黙知である 。

    Ví dụ 1 bản nhạc được trình tấu trong 1 buổi hòa tấu. Đương nhiên bản nhạc sẽ được tấu theo nốt nhạc. Nhưng với các buổi hòa tấu khác nhau, chúng ta sẽ được nghe bản nhạc được trình tấu khác nhau dù được tấu theo đúng nốt của bản nhạc đó. Nói tóm lại, phần khác nhau của những lần trình tấu so với nốt nhạc được coi là tri thức tiềm ẩn.

    また、陶芸では「一焼き、二土、三 工」と言われるそうだが、それら3 素のそれぞれをマスターしても「師 匠には適わない」と弟子が言ったと 、師匠と弟子の差として暗黙知が横 わっている。3要素のひとつひとつ にも暗黙知が含まれることは言うま もないであろう。

    Hoặc trong môn làm đồ gốm có câu [ nhất nung, nhì thợ, tam khéo tay]. Dù có thông thạo được 3 yếu tố đó, nhưng khi những người đang theo học môn này nói [không sánh nổi với sư phụ], thì với Khoảng cách chênh lật giữa thầy và trò là có sự tốn tại của tri thức tiềm. Không cần nói cũng biết trong mỗi yếu tố nói trên đều hàm chứa tri thức tiềm ẩn.

    世間では、そのような暗黙知が存在 ているという意識はかなり広範にあ ように見えるが、暗黙知が評価され ることは少ない。特に、科学の世界 暗黙知が論文にならないということ に、暗黙知は科学ではない、とされ てしまうことがある。

    Trong xã hội, sự tồn tại của tri thức tiềm ẩn nói trên có vẻ như được ý thức rộng rãi, nhưng được đánh giá lại không nhiều. Đặc biệt trong thế giới khoa học bị đánh giá là không làm nên được bản luận văn, nên tri thức tiềm ẩn bị coi là phi khoa học.

    その反面、科学の世界では、現実に 利益(ごりやく)に浴していて、し しば暗黙知が新しい発見の源泉とな る。暗黙知を豊富に持っている研究 は、新発見をする可能性が高いこと なる。そこでは、暗黙知を日常の中 で習得する能力とその可能性を現実 する能力とが研究者の能力というこ になる。

    Nhưng ngược lại, thực tế thì trong thế giới khoa học lại được hưởng rất nhiều ân huệ. Thỉnh thoảng tri thức tiềm ẩn lại là nguồn tạo nên nhiều phát hiện mới. Nhà nghiên cứu sẽ có khả năng phát hiện nhiều điều mới lạ nếu được thiên phú về mặt tri thức tiềm ẩn này. Cho nên khả năng thu nhận tri thức tiềm ẩn trong những lúc thường ngày, và khả năng biến hy vọng thành hiện thực được coi là năng lực của nhà nghiên cứu.

    近代以降の産業において、分業化に る大量生産、特にいわゆるベルトコ ベアー式の産業形態においては、そ れまでの暗黙知が形式知として明確 なっている必要がある。利潤をより く上げるためには、暗黙知より形式 知が有利である。

    Trong nền công nghiệp sau thời hiện đại, khoanh chia từng phần trong sản xuất cho việc sản xuất hàng loạt, đặc biệt tất cả hình thái sản xuất theo kiểu dây truyền đã tạo ra nhu cầu phải làm sáng tỏ tri thức tiềm ẩn từ trước đến khi đó thành tri thức hiện hữu. Muốn nâng cao lợi nhuận hơn thì tri thức hiện hữu có nhiều lợi thế hơn tri thức tiềm ẩn.

    これらの御利益については、晝馬輝 (2003)社長が強調しているところは有 である。小柴博士のノーベル賞を支 えた高い技術には暗黙知の力が与っ いると言って過言でないかも知れな 。

    Về việc ân huệ nói trên, ông giám đốc Hiruma Teruo có 1 câu nhấn mạnh rất nổi tiếng, có thể coi là không quá ngôn khi ông nói : Sức mạnh của tri thức tiềm ẩn đã đem lại kĩ thuật rất cao cho việc thạc sĩ Koshiba lãnh được giải Nobel.

    暗黙知であっても、知識であるから 現することが可能である。しかし、 れは概括的であったりたとえ話であ ったり、その本質的実態を明示でき いことが普通である。近代科学にあ ては、本質的実態を明示することが 要求される。故に、暗黙知を論文と たとしても自然科学論文として受理 れにくく、したがってその業績の評 価が一般に低くならざるを得ない。

    Cho dù là tri thức tiềm ẩn, nhưng đó cũng chỉ là tri thức nên vẫn có thể biểu hiện được. Tuy nhiên đó chỉ là biểu hiện 1 cách khái quát, hoặc chỉ là 1 cách nói ví dụ, nên không thể làm sáng tỏ được thực trạng của bản chất là chuyện bình thường. Trong khoa học cận đại, bắt buộc cần làm sáng tỏ thực trạng của bản chất, nên bài luận văn về tri thức tiềm ẩn rất khó được coi là bài luận văn về khoa học tự nhiên. Vì vậy thành quả về việc nói trên thông thường bị đánh giá kém.

    論文のアブストラクトは、論文本体 暗黙知化している部分が多い。しか 、アブストラクトだけを読んでも実 験の再現は出来ない。その本質的実 を明示していない。だから、アブス ラクトは本文があってこそ、存在意 義があることになる。この関係にも 黙知の性格の一端が現れている。

    Sự trừu tượng của bài luận văn có nhiều phần thân bài bị tri thức tiềm ẩn hóa. Nhưng chỉ đọc những điểm trừu tượng này thì không thể tái tạo lại được cuộc thí nghiệm. Cho nên chính vì có các câu văn văn chính nên các điểm trừu tượng này trở nên tồn tại có ý nghĩa. Ở điều liên quan này cũng biểu hiện 1 phần tính cách của tri thức tiềm ẩn.

    社会科学や文化の分野では、暗黙知 体もその対象となりえて、本や論文 することができる。自然科学的分野 であっても、暗黙知で特許はとれる 総説は暗黙知的である。

    Về mảng khoa học xã hội hay văn hóa , tự thể tri thức tiềm ẩn cũng trở thành đối tượng như vậy, có thể viết thành sách hay luận văn. Cho dù về mảng khoa học tự nhiên vẫn có thể lấy bản quyền bằng tri thức tiềm ẩn. Tổng cộng lại thì như tri thức tiềm ẩn vậy.

    かくして、暗黙知の重要性は大きな のがあって、それを意識的に追求す ことは、知の進歩にとって大変重要 である。今後、そのそのような認識 一般的になってくると期待される。

    Như vậy, tính trọng yếu của tri thức tiềm ẩn có phần rất lớn lao, việc ý thức để bồi bổ rất quan trọng cho tiến bộ của tri thức. Những nhận thức như trên sau này trở thành phổ biến là việc rất được kì vọng.

  8. #48
    Guest
    Lưới qua 1 chút thì chỗ này

    -


    Tri thức được cấu tạo theo tầng lớp, nhưng tổng thể tri thức, với tính cách thuộc bộ phận cấu tạo từ tri thức ở tầng lớp nào đó khi bị thụt giảm đi, thì tri thức tiềm ẩn tương đương với phần trên lệch này.
    -


    bị đánh giá là không làm nên được bản luận văn
    Vẫn chưa ổn.

    -特許: Tìm từ tiếng Việt khác đi bác ơi. Chắc chắn có từ khác đấy. Bản quyền là 著作権 nhé bác.

  9. #49
    giangnta Guest
    Lưới qua 1 chút thì chỗ này

    -


    Tri thức được cấu tạo theo tầng lớp, nhưng tổng thể tri thức, với tính cách thuộc bộ phận cấu tạo từ tri thức ở tầng lớp nào đó khi bị thụt giảm đi, thì tri thức tiềm ẩn tương đương với phần trên lệch này.
    -


    bị đánh giá là không làm nên được bản luận văn
    Vẫn chưa ổn.

    -特許: Tìm từ tiếng Việt khác đi bác ơi. Chắc chắn có từ khác đấy. Bản quyền là 著作権 nhé bác.

  10. #50
    trancongtao89 Guest
    Bác kamikaze làm việc lẹ quá
    Chỗ đầu thì thua rồi ...
    Chỗ thứ 2 xem lại thì dịch bị thiếu, từ từ sẽ dịch lại .
    Còn 特許 thì để vận não thêm tí nữa

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •