Chủ đề: Bài mới của Lo
-
17-11-2011, 02:52 PM #11yepi Guest
藤井青銅という人の書いた「あんま な名前」(扶桑社刊)には、何の因 でつけられたのか、あんまりな名前が満載されている。
植物にはキュウリの仲間に「さつきみどり」があり、小松菜の仲間に「小松みどり」があり、大根の仲間に「おしん」がある。キノコでは本家の「マツ ケ」に対して「バカマツタケ」「ニセマツタケ」「マツタケモドキ」があり、全部食用になるという。
Sách “Những tên gọi phát sinh” của tác giả Fujii Seidou (NXB Fusosha) đã cập nhật rất nhiều những tên gọi phát sinh kèm theo nguyên nhân – kết quả nào đó.
Trong các loại thực vật thì các loại dưa chuột có “màu xanh của tháng 5 âm lịch-satsuki midori”, các loại cải bẹ xanh có “màu xanh của cây thông nhỏ-komatsu midori” và các loại củ cải trắng lại có “Oshin-người giúp việc trong nhà”. Trong các loại nấm, đối với tên gọi “nấm thông-matsutake” – tên nguyên bản, thì nó còn có các tên “nấm thông ngu ngốc-baka matsutake”, “nấm thông bắt chước- nise matsutake”, “nấm thông nhái-matsutake modoki”, tất cả chúng đều có thể ăn được.
Lo xem lại tất cả những phần bị bôi đỏ nhé. Chú ý các từ tiếng Nhật được trích trong ngoặc. Và từ あまりな sao lại dịch ra là "phát sinh" ?
Ví dụ さつきみどり không phải như Lo dịch mà là đây
Hay
おしん. オシン. 抽苔の遅い、良質の春ダイコン! 特長 ●抽苔が遅く良質の青首総太り型ダ コン。
http://www.takii.co.jp/CGI/tsk/shoh...00000134&hinmoku_cd=ADA&area_cd=5&daigi_flg =0
-
17-11-2011, 10:49 PM #12Guest
あまりな vô lý/ vô căn cứ?
Lúc đầu em dịch là "phát sinh" vì dựa vào những cái tên kia nên suy ra thế nhưng sai rồi.
さつきみどり nghĩa là đậu ve
おしん cũng là một loại củ cải trắng
Thử gắn vào câu nhưng sao k thấy liên quan gì
Còn 小松みどり em tìm mãi vẫn k thấy là rau gì
「バカマツタケ」「ニセマツタケ」 マツタケモドキ」em đã tìm hình thấy y hệt nhau nên đã nghĩ nấm này có nhiều tên gọi.
"nào đó"
=>何の因果でつけられたのか>> được kèm theo quan hệ nhân-quả của cái gì đó.
Đoạn này lúc dịch thực sự chưa hiểu kĩ lắm nhưng bây giờ bị bắt lỗi thành ra lại k hiểu gì rồi
-
17-11-2011, 10:59 PM #13muabanlaptopcutphcm Guest
-おんしん đã có định nghĩa ở đây rồi mà
おしん. オシン. 抽苔の遅い、良質の春ダイコン! 特長 ●抽苔が遅く良質の青首総太り型ダ コン。
ーNào đó=どれか gì đó =何か ở trên kia có か đâu ?
-Suy nghĩ và liên tưởng lại ở ngay cách đặt tên địa danh kia để tìm mối liên quan sao người ta lại đưa tên trái cây vào và quan hệ giữa các từ (từ gốc và từ liên quan) như thế nào thì sẽ hiểu ra.
-
19-11-2011, 08:35 PM #14muabanlaptopcutphcm GuestGửi bởi kamikaze
.
Trong định nghĩa Oshin kia em k hiểu 抽苔 nghĩa là gì.
「バカマツタケ」「ニセマツタケ」 マツタケモドキ」là những loại nấm thuộc cùng họ nấm thông Matsutake?
何の因果でつけられたのか、=> ....được kèm theo những mối quan hệ nhân -quả gì.
Còn từ あんまりな vô lý/ vô căn cứ k biết có đúng k ạ?
-
20-11-2011, 01:52 PM #15Guest
ー抽苔 Tra tiếp đi. Trên mạng cũng có đấy.
-あまりな cũng tra tiếp nốt. Có giải thích trong từ điển Nhật-Nhật mà.
-Còn ý nói trong mối liên hệ giữa cách đặt tên cho địa danh và thực vật thì chịu khó suy nghĩ chút sẽ hiểu ý người viết muốn nói gì. Và khi hiểu thì cũng sẽ hiểu nốt あまり ở đây có nghĩa gì.
-Mấy tên hoa quả kia có một số chắc ở VN không có. Trường hợp này chỉ cần giải quyết bằng cách giải thích là "Một giống dưa.... gần giống như... của Việt Nam" chẳng hạn.
-
10-01-2012, 08:27 PM #16ceoquangcao Guest
Em tìm tiếp mấy từ ở trên.
- 抽苔> Ra mầm (trên các loại củ)
おしん. オシン. 抽苔の遅い、良質の春ダイコン! 特長 ●抽苔が遅く良質の青首総太り型ダ コン。
Oshin là 1 loại củ cải trắng vào mùa xuân có chất lượng tốt, lâu ra mầm.
Đặc trưng: củ cải chất lượng tốt, thuộc loại lớn, cổ xanh, lâu ra mầm.
- 「あんまりな名前」> "Những cái tên hiếm gặp"
Hông biết vậy có đúng k.
-
11-01-2012, 01:05 AM #17ceoquangcao Guest
Lo tra hết nghĩa của あまり và liệt kệ ra xem thử nhé.
-
11-01-2012, 05:51 PM #18nguyenvando GuestGửi bởi kamikaze
- あまり。。。ない Không…lắm.
- あまりに。。。Quá mức/ quá chừng
>> あまりにおかしくて涙が出た。
- あまり dư thừa
>> 彼が一番大きい部分を取り,余りを たちに分けた Nguồn
Vậy
「あんまりな名前」Những cái tên dài dòng/ dư thừa?
-
11-01-2012, 06:42 PM #19nguyenvando Guest
Vậy
「あんまりな名前」Những cái tên dài dòng/ dư thừa?<< Đúng ý rồi!
-
13-01-2012, 01:00 AM #20Guest
Em viết lại đoạn đầu
南あわじ市市市。キーボードのミス ンチではない。兵庫県の淡路島にあ 、実在の地名だ。「南あわじ市(し )市(いち)市(いち)」と読むそ だ。2005年に町村合併があり、 三原町にあった大字 (1) の市と小字 (1' の市がそのまま使われることになっ 、市が三つ並ぶ景気のいい地名が生 れた。その辺りのいきさつは「47 NEWS」に参加している神戸新聞 記事に詳しい。
南あわじ市市市。Đây không phải lỗi đánh máy mà là tên địa danh có thật ở đảo Awaji, tỉnh Hyogo. Nó được đọc là “Minami Awaji shi ichiichi”. Khi có sự sáp nhập các thị trấn vào năm 2005 thì chữ "thị" gắn với khu phố lớn và nhỏ ở thị trấn Mihara trước đây đã được giữ nguyên và một địa danh thú vị với 3 chữ “thị” đã ra đời. Câu chuyện ở vùng đó đã được làm rõ qua một phóng sự báo Kobe đóng góp cho “47 news”.
市が三つ並ぶ地名は他にも滋賀県 日市市市辺町、三重県四日市市市場 があるが、「市市市」とそれぞれ独 立した市が並ぶのは全国でもここだ 、ということだ。実在の「南あわじ 市市」は、地域内にある市小学校グ ランウンドの住所だそうだ。
Ngoài ra, địa danh có 3 chữ “thị” còn có thị trấn 八日市市市辺(Youkaichishi ichinobe) ở tỉnh Shiga và thị trấn 四日市市市場(Yokkaichishi ichiba) ở tỉnh Mie, nhưng 3 chữ “thị” - “市市市” đứng độc lập thì trên khắp cả nước chỉ mỗi nơi đây mới có. Nghe nói rằng Minami Awajishi ichiichi hiện tại là vị trí khu đất của trường tiểu học Ichi trong vùng.
藤井青銅という人の書いた「あん りな名前」(扶桑社刊)には、何の 果でつけられたのか、あんまりな名 前が満載されている。
Quyển sách “Những cái tên dài dòng” của tác giả Fujii Seidou (NXB Fusosha) đã cập nhật rất nhiều những tên gọi dài dòng cùng những nguyên nhân – kết quả nào kèm theo đó.
植物にはキュウリの仲間に「さつ みどり」があり、小松菜の仲間に「 松みどり」があり、大根の仲間に「 おしん」がある。キノコでは本家の マツタケ」に対して「バカマツタケ 「ニセマツタケ」「マツタケモドキ 」があり、全部食用になるという。
Với thực vật thì có Satsuki Midori (Đậu ve) trong các loại dưa chuột, có Komatsu Midori (tên một loại cải) trong các loại cải bẹ xanh, có Oshin (2) trong các loại củ cải trắng. Trong các loại nấm, đối với tên gọi “matsutake” ("nấm thông") – tên nguyên bản còn có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" và tất cả chúng đều có thể ăn được.
Chú thích
(1) (1' 字 (Aza): khu phố - là 1 "đơn vị hành chính" của Nhật
(2) おしん (Oshin) là Oshin là 1 loại củ cải trắng vào mùa xuân có chất lượng tốt, lâu ra mầm.
Đặc trưng: chất lượng tốt, thuộc loại lớn, cổ xanh, lâu ra mầm.
Dự án căn hộ cao cấp Sky 89 được phát triển bởi Tập đoàn An Gia thư giãn tối đa lối sống riêng tận hưởng cuộc sống. Sky 89 thư giãn tối đa không gian mở quần thể hiện đại. Khu đô thị nằm cạnh trung...
Sky 89 Chung cư khoảng cách rút...