Trang 4 của 4 Đầu tiênĐầu tiên ... 234
Kết quả 31 đến 39 của 39
  1. #31
    quanvinhphong Guest
    Lý do mà từ 別れ橋 không có trong từ điển là vì người viết chế ra. Đọc kỹ câu cuối của đoạn văn sẽ rõ.
    Mình bận chút xíu rồi ai rảnh dịch hộ nhé.

  2. #32
    dienmaygiadinh Guest
    Chuyện chia tay

    "Đột nhiên anh ta lên tiếng " Làm ơn làm phúc chia tay hộ tôi đi nhé!". Chuyện đồn đại hằng ngày bỗng biến thành sự thật mất rồi! Sao anh nỡ coi thường tôi đến thế! Đã đến nước này thì thôi chết quách đi cho rồi vậy!"
    Xin nhắc lại đây chỉ là chuyện tưởng tượng thôi. Còn sự thật thì ....(Nyu)

    Gửi Nyu: Tựa đề là 別れ話(わかればなし) nhưng (trong dữ liệu) không có cột NA nên đành phải chế ra là 別れ橋
    (Shirokuma)

    Tạm dịch như vậy. Chỗ nào không hiểu ngữ pháp xin nói rõ nhé. Mình không biết nên giải thích chỗ nào nên bỏ chỗ nào!

  3. #33
    quanvinhphong Guest
    Chuyện chia tay

    "Đột nhiên anh ta lên tiếng " Làm ơn làm phúc chia tay hộ tôi đi nhé!". Chuyện đồn đại hằng ngày bỗng biến thành sự thật mất rồi! Sao anh nỡ coi thường tôi đến thế! Đã đến nước này thì thôi chết quách đi cho rồi vậy!"
    Xin nhắc lại đây chỉ là chuyện tưởng tượng thôi. Còn sự thật thì ....(Nyu)

    Gửi Nyu: Tựa đề là 別れ話(わかればなし) nhưng (trong dữ liệu) không có cột NA nên đành phải chế ra là 別れ橋
    (Shirokuma)

    Tạm dịch như vậy. Chỗ nào không hiểu ngữ pháp xin nói rõ nhé. Mình không biết nên giải thích chỗ nào nên bỏ chỗ nào!

  4. #34
    dienmaygiadinh Guest
    Ðề: Kiểm tra hộ mình đoạn viết này nhé!

    Cám ơn Kami nhiều, bạn dịch hay quá. Mình có một số điểm không hiểu như sau (việc dịch không quan trọng, quan trọng là cách Kami suy luận thế nào để cho đúng và hay, có thể bật mí được không?):
    1/ Ở hàng Hiragana có đoạn わかれてくれと trong khi phần dưới Kanji thì là 別れてくれて (khác と và て). Cái này là ng ta đánh sai phải không?
    2/ 別れてくれて mình dịch くれて là 暮れる (kết thúc) được không? Sao Kami dịch là "làm ơn làm phúc" hay vậy?
    3/ Vì sau 言った không có dấu chấm nên ko nghĩ là hết câu làm dịch sai tùm lum.
    4/ 例の噂 mình dịch là chuyện đồn ví dụ
    5/ だったのね mình không biết のね nghĩa là gì (ngũ pháp hay từ vựng đây?)
    6/ "Sao anh nỡ coi thường tôi đến thế!" Câu này bạn tự chế hả, mình đâu thấy nó ở đâu?
    7/ 馬鹿にしないでよ死んでやる. Mình tách ra 馬鹿にしないでよ đừng làm việc ngu ngốc đấy! 死んでやる (やる mình tra từ điển nhiều nghĩa quá nên ko biết dịch sao) => dịch nôm na: chết.
    => Dịch toàn câu: đừng chết 1 cách ngu ngốc như thế!
    8/ 念のため言っておきますが, mình tách ra 念のため言って => mục đích nói của kỷ niệm. Bạn có thể phân tích dịch đúng như thế nào ko?
    9/ 少なくとも現在は. mình tra とも: cả => cả 1 chút hiện tại thì...
    10/ 「わかればなし」というタイトルで 投稿していただいたのですが: mình dịch いただく là "chấp nhận", =>"vì chấp nhận post bài có (dịch từ trợ từ で) tựa là "chuyện chia tay" nhưng,"
    11/ 「な行」の文がありませんでしたの cái này 「な行」 mình ko biết. => "vì không có câu văn của 「な行」"
    12/ 「わかればし」にしておきました. mình phân tích おきました là thể quá khứ của おきる: thức dậy => nhưng ko biết dịch sao.
    13/ (しろくま): cái này tra từ điển không có, Kami dịch thành tên người hay thiệt

  5. #35
    phonguyen80 Guest
    Ðề: Kiểm tra hộ mình đoạn viết này nhé!

    Cám ơn Kami nhiều, bạn dịch hay quá. Mình có một số điểm không hiểu như sau (việc dịch không quan trọng, quan trọng là cách Kami suy luận thế nào để cho đúng và hay, có thể bật mí được không?):
    1/ Ở hàng Hiragana có đoạn わかれてくれと trong khi phần dưới Kanji thì là 別れてくれて (khác と và て). Cái này là ng ta đánh sai phải không?
    2/ 別れてくれて mình dịch くれて là 暮れる (kết thúc) được không? Sao Kami dịch là "làm ơn làm phúc" hay vậy?
    3/ Vì sau 言った không có dấu chấm nên ko nghĩ là hết câu làm dịch sai tùm lum.
    4/ 例の噂 mình dịch là chuyện đồn ví dụ
    5/ だったのね mình không biết のね nghĩa là gì (ngũ pháp hay từ vựng đây?)
    6/ "Sao anh nỡ coi thường tôi đến thế!" Câu này bạn tự chế hả, mình đâu thấy nó ở đâu?
    7/ 馬鹿にしないでよ死んでやる. Mình tách ra 馬鹿にしないでよ đừng làm việc ngu ngốc đấy! 死んでやる (やる mình tra từ điển nhiều nghĩa quá nên ko biết dịch sao) => dịch nôm na: chết.
    => Dịch toàn câu: đừng chết 1 cách ngu ngốc như thế!
    8/ 念のため言っておきますが, mình tách ra 念のため言って => mục đích nói của kỷ niệm. Bạn có thể phân tích dịch đúng như thế nào ko?
    9/ 少なくとも現在は. mình tra とも: cả => cả 1 chút hiện tại thì...
    10/ 「わかればなし」というタイトルで 投稿していただいたのですが: mình dịch いただく là "chấp nhận", =>"vì chấp nhận post bài có (dịch từ trợ từ で) tựa là "chuyện chia tay" nhưng,"
    11/ 「な行」の文がありませんでしたの cái này 「な行」 mình ko biết. => "vì không có câu văn của 「な行」"
    12/ 「わかればし」にしておきました. mình phân tích おきました là thể quá khứ của おきる: thức dậy => nhưng ko biết dịch sao.
    13/ (しろくま): cái này tra từ điển không có, Kami dịch thành tên người hay thiệt

  6. #36
    dulichviet Guest
    Re: Ðề: Kiểm tra hộ mình đoạn viết này nhé!




    Trích dẫn Gửi bởi YukiSakura
    Cám ơn Kami nhiều, bạn dịch hay quá. Mình có một số điểm không hiểu như sau (việc dịch không quan trọng, quan trọng là cách Kami suy luận thế nào để cho đúng và hay, có thể bật mí được không?):
    1/ Ở hàng Hiragana có đoạn わかれてくれと trong khi phần dưới Kanji thì là 別れてくれて (khác と và て). Cái này là ng ta đánh sai phải không?
    2/ 別れてくれて mình dịch くれて là 暮れる (kết thúc) được không? Sao Kami dịch là "làm ơn làm phúc" hay vậy?
    3/ Vì sau 言った không có dấu chấm nên ko nghĩ là hết câu làm dịch sai tùm lum.
    4/ 例の噂 mình dịch là chuyện đồn ví dụ
    5/ だったのね mình không biết のね nghĩa là gì (ngũ pháp hay từ vựng đây?)
    6/ "Sao anh nỡ coi thường tôi đến thế!" Câu này bạn tự chế hả, mình đâu thấy nó ở đâu?
    7/ 馬鹿にしないでよ死んでやる. Mình tách ra 馬鹿にしないでよ đừng làm việc ngu ngốc đấy! 死んでやる (やる mình tra từ điển nhiều nghĩa quá nên ko biết dịch sao) => dịch nôm na: chết.
    => Dịch toàn câu: đừng chết 1 cách ngu ngốc như thế!
    8/ 念のため言っておきますが, mình tách ra 念のため言って => mục đích nói của kỷ niệm. Bạn có thể phân tích dịch đúng như thế nào ko?
    9/ 少なくとも現在は. mình tra とも: cả => cả 1 chút hiện tại thì...
    10/ 「わかればなし」というタイトルで 投稿していただいたのですが: mình dịch いただく là "chấp nhận", =>"vì chấp nhận post bài có (dịch từ trợ từ で) tựa là "chuyện chia tay" nhưng,"
    11/ 「な行」の文がありませんでしたの cái này 「な行」 mình ko biết. => "vì không có câu văn của 「な行」"
    12/ 「わかればし」にしておきました. mình phân tích おきました là thể quá khứ của おきる: thức dậy => nhưng ko biết dịch sao.
    13/ (しろくま): cái này tra từ điển không có, Kami dịch thành tên người hay thiệt
    1. Có lẽ người ta đánh sai. Theo mạch văn này thì wakaretekure TO có vẻ thích hợp hơn.

    2. Không có nghĩa kết thúc ở đây mà chỉ là thể mệnh lệnh hay yêu cầu ngắn. Ví dụ 教えてください>おしえてくれ >H y chỉ cho tôi> chỉ cho tao đi

    Do đó ở đây chỉ đơn giản là "Hãy chia tay hộ tôi". Sở dĩ dịch "làm ơn làm phúc" là muốn tỏ rõ sắc thải biểu cảm ở cấu trúc "teKURE".

    3. Nếu chấm câu thì thành 1 câu. Còn không chấm thì nó bổ nghĩa cho cả vế sau. Thường văn nói theo kiểu đơn giản này thì ít khi có chấm phẩy cho rõ ràng! Hãy so sánh tiếng Việt trong diễn đàn kiểu " Kíu em với" "help tui với" cũng giống nhau cả mà.

    4. Cũng được.

    5. のね là văn nói ngắn. Thường con gái hay nói. Giống theo nghĩa là です/した/しょう/ね. Viết cho rõ ra có lẽ là でしたね/でしたでしょうね. Đây là một cách nói nhấn mạnh ngắn gọn.

    6.7 馬鹿にしないでよ. Không phải ý nói chuyện anh làm là ngu ngốc mà ý nói là "watashi wo baka ni shinaidekudasai" = Anh đừng xem thường thôi quá như thế. Chẳng phải đột nhiên anh chàng này yêu cầu côi gái chia tay sao? Cô gái cảm thấy bị xem thường nên mới thốt lên như thế này. Nếu cô gái muốn nói " Anh đừng làm việc ngu ngốc " thi sẽ phải là "bakana koto wo shinaideyo".





    => Dịch toàn câu: đừng chết 1 cách ngu ngốc như thế!
    Hình như yukirakusa vẫn chưa hiểu rõ nội dung đoạn này? Sao đừng chết một cách ngu ngốc như thế? Ý cô gái đang nói là mình bị xem thường qua đáng qua việc yêu cầu chia tay và đòi tự tử cơ mà? Chẳng lẽ cô gái đòi tự tự rồi lại nguyền rủa mình là đừng chết 1 cách ngu ngốc?!!

    Ý của cô gái là "Anh đã chẳng coi tôi ra gì nên tôi tự tự cho rồi".
    8. 念のため  không phải là "kỷ niệm" mà là nói trước cho chắc chắn, "Nên nhơ là" ...Đây là cấu trức khi muốn nhấn mạnh để tránh một điều gì đó không hay xẩy ra sau này. Tiếng Anh hình như là "for sure".

    9 すくなくとも  là một mẫu luôn. Có nghĩa là "ít ra thì .."

    10. Ở chỗ này bạn hơi máy móc rồi. Thường thì ...という・・・で có nghĩa là "cái gọi là". TE +ITADAKU là cấu trúc kính ngữ chỉ việc ai đó làm cho mình thôi. chứ không có nghĩa "chấp nhận".

    11. Bạn làm về dữ liệu nên chắc là rành về cấu trúc đúng không. Mình không biết câu văn này ở đâu ra nhưng người ta nói là "Không có hàng dành cho chữ Na nên....". Ví dụ trong cơ sở dữ liệu của bạn có
    ha/hi/hu/he/ho
    dành cho hàng H
    Nhưng đến hàng N thì chỉ có
    ni/nu/ne/no
    Chứ không có hàng NA.

    12. Tìm sách ngữ pháp tra cấu trúc TE+OKU
    13Shirokuma chắc là nick name của người comment đó.


    Góp ý :
    Nếu mà trình độ tiếng Nhật chưa vững lắm thì nên tránh những đoạn văn kiểu này ra. Không cẩn thận sẽ bị "lộn xì ngầu" lên và không biết đâu là văn phong chính thức đâu là văn phong thường dân nữa đấy.

  7. #37
    vietnam268 Guest
    Ðề: Kiểm tra hộ mình đoạn viết này nhé!

    1a で も 私 は 英 語 を 勉   し な け れ ば な ら な =
    b でも 私 は 英 語 を 勉 強 することを 強 制 さ せ ら   る  >> hai câu này như nhau ko ?

    2 .両 方 の 言 語 を 話 せ   よう に な る た め、私 は がんば ら な く て は な ら ない >>> TAMe ở đó có nghĩa gì ?


    1 a và b dịch ra tiếng Việt thì giống nhau nhưng hiểu theo tiếng Nhật thì khác nhau. 1a có thể là không ai bắt buộc mà mình tự bảo mình. 1 b thì rõ ràng là không muốn mà bị ép. Do đó 1 b nghĩa nặng hơn.

    2. chữ đó có nghĩa là "Để mà", "nhằm cho", "Để"...

  8. #38
    phongvuong Guest
    Ðề: Kiểm tra hộ mình đoạn viết này nhé!




    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Góp ý :
    Nếu mà trình độ tiếng Nhật chưa vững lắm thì nên tránh những đoạn văn kiểu này ra. Không cẩn thận sẽ bị "lộn xì ngầu" lên và không biết đâu là văn phong chính thức đâu là văn phong thường dân nữa đấy.
    Cám ơn bạn Kami đã góp ý. Thật ra ban đầu mình chỉ định search câu văn ví dụ cho từ 突然 (đột nhiên), nhưng tự nhiên gặp 1 đoạn "xương xẩu" thế này đó chứ.
    Bài giải thích của bạn đã làm mình "sáng mắt" ra nhiều, rất cám ơn và mong nhận được sự hỗ trợ như vậy.

  9. #39
    phongvuong Guest
    Ở NB có tập quán là hễ gần đến lễ obon hay tết thì tặng quà cho những người đã chăm sóc mình và người bề trên.
    =>
    日本では近くのお盆とか正月とかだ と、世話になってくれた人と目上の 人にプレゼントをさしあげたことの 習慣があります。
    Câu này dài nên mình dịch hơi khó. Có cấu trúc mình ko biết là: gần đến. Các bạn chỉ mình với!

Các Chủ đề tương tự

  1. Trả lời: 38
    Bài viết cuối: 06-01-2015, 01:09 PM
  2. Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 14-04-2012, 11:31 AM
  3. Những lưu ý khi viết email cho người Nhật
    Bởi thieuthuy2 trong diễn đàn CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG NHẬT
    Trả lời: 16
    Bài viết cuối: 03-03-2011, 10:43 AM
  4. Lưu ý về cách viết văn để có thể thuyết phục người khác
    Bởi vythanh260 trong diễn đàn CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TIẾNG NHẬT
    Trả lời: 4
    Bài viết cuối: 03-03-2011, 02:20 AM
  5. Báo chí Nhật viết về đình công ở VN
    Bởi trong diễn đàn QUAN HỆ VIỆT - NHẬT
    Trả lời: 1
    Bài viết cuối: 07-03-2006, 01:06 PM

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •