Căn cứ vào luật đất đai năm 1993, Luật Tổ chức Chính phủ năm 1992 và theo đề nghị của những Bộ trưởng một trong những Bộ Lâm nghiệp, Bộ Thủy sản, Bộ Công nghiệp thực phẩm, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý ruộng đất - Nghị định 64-CP được ban hành. Nghị định quy định về việc sử dụng đất ổn định khi giao đất nông nghiệp cho cá nhân và một trong những hộ gia đình để áp dụng vào mục đích sản xuất Nông nghiệp.
Nghị định 64-CP được ban hành vào ngày 15/10/1993 và chịu trách nhiệm thi hành là một số Bộ trưởng, Thủ trưởng một trong những bộ phận ngang Bộ, bộ phận Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TW.
I. Tóm tắt Nghị định 64-CP về sử dụng ổn định đất
1. Điều 1
- những cá nhân và một trong những hộ gia đình được Nhà nước giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định và lâu dài cho sản xuất nông nghiệp.
- Toàn bộ đất nông nghiệp đang dùng sẽ được giao cho các hộ, cá nhân sản xuất nông nghiệp, trừ đất được giao cho một số tổ chức và đất áp dụng cho nhu cầu công ích của xã theo Quy định này.
2. Điều 2
- Đất nông nghiệp được giao cho hộ gia đình, cá nhân dùng cho mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất mặt nước để nuôi trồng thủy sản, đất trồng những kiểu khác nhau bao gồm đất trước đây được sử dụng cho hợp tác xã kinh tế gia đình, đất vườn , đất lấn chiếm, đất trống, đồi trọc và đất chưa sử dụng, được kết luận cho sản xuất nông nghiệp.
- Đối với những chủng đất nông nghiệp không thể được giao cho từng hộ gia đình hoặc cá nhân, họ có tư cách được thuê cho một vài tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân cho mục đích sản xuất nông nghiệp.
3. Điều 3
- Giao đất nông nghiệp cho những cá nhân và một vài hộ gia đình cho mục đích sản xuất nông nghiệp được tuân thủ theo những nguyên tắc sau:
+ Trên cơ sở tình hình hiện nay, đảm bảo tình đoàn kết và ổn định nông thôn, thúc đẩy sự tăng thêm sản xuất;
+ thực hiện các chính sách để đảm bảo rằng công nhân nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản có đất + Người được giao đất phải sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn được giao;
+ Bảo vệ, cải thiện, làm giàu và sử dụng đất thích hợp và thích hợp để tăng lợi nhuận đất;
+ Phải tuân thủ luật đất đai;
+ Đất được giao cho hộ gia đình, cá nhân theo Quy định này được chính thức giao và cấp giấy chứng nhận quyền áp dụng đất có thời hạn và ổn định;
+ Ủy ban nhân dân huyện nông thôn, thị xã, thành phố tỉnh sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận quyền dùng đất theo đề nghị của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Điều 4
- Thời hạn giao đất nông nghiệp cho cây trồng hàng năm và nuôi trồng thủy sản là 20 năm; Để trồng cây lâu năm là 50 năm.
- Thời hạn giao đất được tính như sau:
+ Đối với đất được giao cho hộ gia đình và cá nhân từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về trước, sẽ được tính toán thỏa thuận từ ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Đối với đất được giao cho hộ gia đình và cá nhân sau ngày 15 tháng 10 năm 1993, tính từ ngày giao.
5. Điều 5
Hạn mức đất nông nghiệp cho từng hộ gia đình ở mỗi địa phương được quy định như sau:
- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm:
+ một vài tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Be, Đồng Nai, Ba Rịa - Vũng Châu Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 ha;
+ một vài tỉnh/thành phố TW khác, không quá 2 ha.
- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm:
+ Xã đồng bằng không quá 10 ha;
+ một trong những xã trung du và miền núi không quá 30 ha.
- Đối với đất trống, đồi trọc, đất khai hoang hoặc đất khai hoang, hạn ngạch được sử dụng do một vài hộ gia đình và cá nhân sẽ được thống nhất bởi UBND của tỉnh/thành phố trực thuộc TW, dựa trên quỹ đất của địa phương và năng lực sản xuất của họ, đảm bảo tuân thủ một trong những chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cơ hội để sử dụng một số chủng đất này cho sản xuất nông nghiệp.
6. Điều 6
- Đối tượng giao đất nông nghiệp để sử dụng ổn định và lâu dài là cư dân nông nghiệp thường trú tại địa phương của họ, bao gồm cả một vài người đang chấp hành nghĩa vụ quân sự.
7. Điều 7
một số đối tượng sau đây, ví thử họ có nhu cầu dùng đất sản xuất nông nghiệp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sẽ căn cứ vào quỹ đất của địa phương, xem xét và đề xuất Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất:
- những người sống bằng nông nghiệp tại nơi cư trú tại địa phương nhưng không có đăng ký thường trú nhưng được chứng nhận bởi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Trước đây, một trong những thành viên hợp tác xã nông nghiệp đã chuyển sang làm việc trong một trong những hợp tác xã tiểu nông hoặc hợp tác xã trong một vài lĩnh vực khác mà bây giờ không có việc làm và trở lại làm việc trong nông nghiệp;
- Con của cán bộ, công nhân, cán bộ nhà nước đến tuổi lao động nhưng đang thất nghiệp;
- một vài quan chức nhà nước, công nhân, công chức và binh sĩ vắng mặt hoặc nghỉ việc bởi vì sắp xếp lại sản xuất hoặc giảm biên chế, sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc chỉ các năm trợ cấp. Sống vĩnh viễn tại địa phương.
8. Điều 8
- Đối với cán bộ, công nhân, nhân viên nhà nước và binh sĩ nghỉ hưu hoặc mất năng lực và được hưởng trợ cấp hàng ngày và ở lại địa phương, nếu họ có năng lực sản xuất và muốn áp dụng trong trường hợp sử dụng đất, UBND xã, phường, thị trấn sẽ dựa vào quỹ đất của địa phương và tùy theo đối tượng cụ thể để cho họ thuê một lượng đất hạn chế để sản xuất.
Còn tiếp tại website: http://luatsudfc.vn