hic, bác nào chuyển cái topic này qua Dịch Thuật giúp nha.

Bài này e đã tự biên dịch ra năm ngoái, giờ thấy nó post lên cho bà con chém chơi ^0^

************************

日本(にほん)での生活(せいかつ について
GIỚI THIỆU VỀ CUỘC SỐNG TẠI NHẬT BẢN


1年の行事(いちねんのぎょうじ)
những nghi thức trong 1 năm

1月-「正月(しょうがつ)」 NGÀY TẾT


正月とは1月の別名で、1月1日から1月3 日までを「三が日」、1月7日までを「 松の内」と呼び、この期間を「正月 と言っています。


~1年の最初の日である1月1日を「元 (がんじつ)」と呼び、1年の最後の 日である12月31日を「大晦日(おおみ か)」と呼びます。
Ngày tết là một tên gọi khác của tháng 1, từ ngày 1/1 đến ngày 3/1 gọi là “San ga nichi”, cho đến ngày 7/1 thì gọi là “Matsu no uchi”, và khoảng thời gian này người ta gọi nó là “Ngày tết”
Người ta gọi ngày 1/1, là ngày đầu tiên trong 1 năm là “ Ganjitsu ( tết nguyên đán)”, và ngày 31/12, là ngày cuối cùng trong 1 năm là “Oomisoka ( Giao thừa)”


(2)2月-「バレンタイン・デイ ばれんたいん・でい)」 LỄ TÌNH NHÂN
2月14日は日本では「女性が男性にチ コレートを渡す日」とされています 欧米では、バレンタイン・デイには 男女間だけでなく家族や友人にカー やプレゼントを贈りますが、日本で 女性から男性へ愛の告白をする日、 チョコレートを贈る日として定着し います。
Ngày 14/2, ở Nhật được xem là “ngày con gái tặng chocolate cho con trai”. Ở các nước Âu Mỹ thì ngày valentine không đơn thuần chỉ là giữa con trai và con gái, mà người ta còn tặng quà và thiệp chúc cho cả người thân và gia đình nữa, nhưng ở Nhật thì ngày này đã được định ra là ngày bày tỏ tình cảm của người con gái đến với người con trai, và là ngày tặng chocolate


(3)3月-「ひな祭り(ひなまつ )」 LỄ HỘI BÚP BÊ

3月3日は「桃の節句」などと言われ、 雛人形を飾り女の子の健やかな成長 幸せを願う「ひな祭り」となりまし 。
Ngày 3/3 được người ta gọi là “ tiết hoa đào”, nó được gọi là ngày lễ của các bé gái và rồi được gọi tên là "hinamatsuri", người ta trang trí búp bê với mong muốn cầu mong cho sự trưởng thành, khoẻ mạnh cho các bé gái.

3月-「ホワイト・デイ(ほわいと でい)」 WHITE DAY

3月14日はホワイト・デイで「バレン イン・デイ」に貰ったプレゼントの 返しを贈る日」です。これは「贈り 物を貰った場合お返しをする」とい 習慣のある日本でのみ行われている 事です。
Ngày 14/3 được gọi là ngày white day, là “ ngày tặng quà lại cho món quà mà mình đã nhận vào ngày valentine”. Đây là một lễ nghi được tiến hành chỉ duy nhất ở Nhật Bản, một đất nước có tập tục “ gởi trả lại những gì mà mình đã được nhận”


(4)4月-「ゴールデンウィーク ごーるでんうぃーく)」 TUẦN LỄ VÀNG

ゴールデンウィーク(大型連休)と 、4月29日から5月5日までの1週間に くの祝日が重なった大型連休期間の とです。
日本では、ゴールデンウィーク・お (8月)・お正月(1月)以外に「 とめて休む」ということが難しい社 会になっています。
Tuần lễ vàng ( kì nghỉ dài) tức là một kì nghỉ rất dài trong đó có nhiều ngày lễ liên tiếp nhau trong suốt 1 tuần từ ngày 29/4 đến ngày 5/5. Nhật Bản hiện đang là một đất nước mà ngoài những ngày như ngày tết ( tháng 1), ngày lễ obon ( tháng 8), tuần lễ vàng thì việc “gom lại ngày nghỉ” rất là khó.


(5)5月-「母の日(ははのひ) NGÀY CỦA MẸ

5月の第2日曜日を「母の日」といいま す。子どもが母親に感謝の気持ちを めて、プレゼントやメッセージを贈 日です。
その手段として、カーネーションや レゼント、メッセージカードなどを ります。
Ngày chủ nhận thứ 2 trong tháng 5 được gọi là “ngày của mẹ”.Là ngày mà con cái trong nhà, với những tình cảm và tấm long cảm tạ đối với người mẹ, sẽ gởi đến cho mẽ những món quà và những lời chúc.
Với phương thức là sẽ gởi đến cho mẹ những bông hoa cẩm chướng, món quà và những thiệp chúc mừng.


(6)6月-「父の日(ちちのひ) NGÀY CỦA CHA

5月の「母の日」に対し、6月の第3日 日が「父親への尊敬と感謝の気持ち 伝える日」として「父の日」に制定 されました。
「父の日」は日頃一生懸命働いてい 父親に感謝し、プレゼントやメッセ ジカードを贈る日です。
Đối lại với “ngày của mẹ” vào tháng 5 thì vào chủ nhật thứ 3 trong tháng 6 được định ra là “ ngày của cha”, là “ngày con cái gởi sự tôn kính và tình cảm cảm tạ đến cha”.
“ngày của cha” là ngày mà con cái cảm tạ đến sự cực nhọc làm việc hết mình của người cha, và gởi đến cha những món quà và những thiệp chúc.


(7)8月-「お盆(おぼん)」LỄ OBON ( TIẾT THANH MINH)
「盆」は先祖供養の儀式で、先祖の があの世から現世に戻ってきて、再 あの世に帰っていくという日本古来 の信仰と仏教が結びついてできた行 です。多くの地方で8月13日から16日 での4日間をお盆としています。
“Bon” là một nghi lễ mà nó gắn liền với phật giáo và những tín ngưỡng Nhật Bản thờI cổ xưa rằng là với lễ cúng tổ tiên, thì linh hồn tổ tiên từ thế giới bên kia sẽ quay về với thế giới hiện tại, và sau đó lại quay về thế giới đó. Ở rất nhiều vùng người ta chọn lễ Obon là trong khoảng 4 ngày, từ ngày 13~16/8.


(8)9月-「十五夜(じゅうごや 」 ĐÊM RẰM
9月7日から10月8日の間に訪れる満月の 日を十五夜(中秋の名月)と呼んで ます。
満月のように丸い「月見団子」と魔 けの力があるとされた「ススキ」を えるのが一般的なスタイルです。
Người ta gọingày mà trăng tròn ghé thăm trong khoảng từ ngày 7/9~8/10 là juugoya ( rằm trung thu).
Và điển hình chung, ngườita thường hay cúng bông cỏ may, là loại bông mà người ta cho rằng nó có sức mạnh trừ tà ma và cúng “ bánh nếp tsukimi” tròn tròn như mặt trăng.


(9)12月-「クリスマス(くり ます)」 GIÁNG SINH
クリスマス(12月25日)は、キリスト 徒にとっては「イエス・キリスト」 の誕生をお祝いする日ですが、日本 は、一般的にバレンタイン・デイや ワイト・デイなどのような楽しいイ ベントの1つという意味合いが強い す。
日本では、クリスマスは恋人や友達 過ごし、お正月は家族と過ごすこと 多いです。
Ngày giáng sinh ( 25/12), theo những con chiên của đạo thiên chúa đây là ngày chúc mừng sinh nhật của chúa giêsu, nhưng ở Nhật Bản thì nó thiên nặng về ý nghĩa như là một trong những sự kiện thật là vui giống như ngày valentine và ngày white day vậy.

12月-「大晦日(おおみそか)」 ĐÊM GIAO THỪA

1年の最後の日である12月31日を「大晦 日(おおみそか)」と呼びます。
多くの日本人は、12月31日から1月3日 かけて、神社にお参りをします。
Người ta gọi ngày 31/12, là ngày cuối cùng trong 1 năm là ngày “oomisoka”.Có rất đông người Nhật sẽ đến viếng điện thờ thần trong khoảng từ 31/12~3/1.


2.食べ物
(1)納豆(なっとう) MÓN NATTO
日本古来の食品で、独特の臭いとネ ネバした糸を引くのが特徴です。
納豆は栄養価が非常に高いことが世 的に認められていますが、日本食の でも好き嫌いが最も激しく分かれる 食べ物と言えるでしょう。
Đây là một loại thực phẩm từ đời xưa của Nhật Bản, có đặc trưng là có một mùi thúi đặc biệt và kéo dây ra nhơn nhớt. Món Natto này được thế giới công nhận là một mòn có giá trị dinh dưỡng rất cao, nhưng mà có lẽ có thể nói rằng nó là một món ăn có sự phân chia thích ghét dữ dội nhất trong thành phần bữa ăn của Nhật bản


(2)豆腐(とうふ) ĐẬU PHỤ
代表的な日本の食べ物の一つで、大 のタンパク質を固めて作る白くやわ かい食品です。その栄養価も非常に 高く、現在では日本のみならず世界 国の人々が愛する健康食品となって ます。
日本人の約80%以上の人々が週に一度 豆腐を食べると言われており、日本 食文化に深く浸透している食品の一 つです。
Là một trong những món ăn đại diện của Nhật Bản,là món mềm màu trắng, được làm đông đặc lại từ những protein lấy từ đậu nành.Về giá trị dinh dưỡng cũng rất cao, nhưng hiện tại không phải chỉ ở Nhật Bản, mà nó trở thành một loại thực phẩm sức khoẻ mà rất nhiều người ở các nước trên thế giới đều yêu thích..
Khoảng hơn 80% người Nhật có thói quen ăn đậu phụ 1 lần trong 1 tuần, và nó là một trong những loại thực phẩm ăn sâu vào nền văn hoá Nhật Bản


(3)梅干(うめぼし) MƠ KHÔ
梅干とは梅の果実を塩漬けにした後 乾燥させ、シソの葉と一緒に梅酢に け込んだものです。味は酸っぱく、 ご飯のお供として日本の食卓に多く 場します
Mơ khô là một loại mà sau khi ngâm trái mơ với muối thì người ta sấy khô nó, rồi ngâm nó với giấm mận chung với lá cây tía tô.Vị của nó chua chua, và được đưa ra rất nhiều trong cácbàn ăn của Nhật để ăn chung với cơm.


(4)海苔(のり) RONG BIỂN SẤY KHÔ
食用とする海藻を紙状に乾燥させた 品の事です。
おにぎりや巻き寿司、ふりかけなど 本の食卓には欠かす事のできない食 です。パリパリとした食感と海藻の 風味が特徴です。
Là loại thực phẩm mà trong đó rong biển ăn được, được sấy khô với hình dạng tờ giấy.Là một món ăn không thể thiếu trong bàn ăn của người Nhật chẳng hạn như là cơm nắm, sushi cuốn, hay là rắc lên cơm… Phong vị rong biển và cảm giác sực sực khi ăn chính là một đặc trưng của nó.




(5)醤油(しょうゆ) NƯỚC TƯƠNG
醤油とは、大豆と小麦で作った黒茶 の調味料です。
和食の調理には欠かせないもので、 に深みや旨みをだすことができます
Nước tương là một loại gia vị có màu trà đen được làm từ lúa mạch và đậu nành. Là một loại gia vị nêm không thể thiếu trong bữa ăn Nhật, và có thể cho ra được vị ngon và đậm đà hương vị trong món ăn.


(6)味噌(みそ) MÓN MISO
味噌とは大豆や米、麦などで作られ 発酵調味料です。
日本食の定番料理である「味噌汁」 、味噌を使った最もポピュラーな料 で、日本の食卓には欠かせない存在 です。
Là một loại gia vị lên men được làm từ lúa mạch, gạo và đậu nành. Món “canh miso”, một món ăn thường nhật trong bữa ăn Nhật là một món phổ biến nhất mà có sử dụng miso, sự có mặt của nó là không thể thiếu trong bàn ăn của Nhật.


(7)寿司(すし) MÓN SUSHI
酢で調味したご飯に、生または塩や をふりかけた魚などの具を配した
日本の代表的な料理で、全世界に知 れています。
Là món ăn đại biểu của Nhật Bản, trong đó người ta sẽ bài trí các loại hải sản chẳng hạn như cá sống hoặc đã được cho qua muối và giấm cho lên cơm đã được nêm nếm gia vị với giấm, là món ăn được cả thế giới biết đến.

(8)刺身(さしみ) MÓN CÁ SỐNG ( SASHIMI)
刺身は、新鮮な魚の切り身を生で食 るシンプルな料理です。
四方を海に囲まれた島国の日本だか こそ、新鮮な魚が手に入りやすく、 身の文化が発達したと考えられます 。
Món sashimi là món ăn đơn giản, ăn sống những lát cá tươi được cắt ra. Người ta cho rằng chính vì Nhật Bản là nước đảo quốc, bốn phía vây quanh bởi biển cho nên sẽ dễ có được trong tay cá tươi và phát triển nền văn hoá cá sống


(9)お握り(おにぎり) CƠM NẮM
おにぎりは日本でとてもポピュラー 食べ物で、お弁当などによく用いら ます。炊き立ての熱いご飯の中に好 みの具を入れ、中はふんわり、外は っかりと握って作ります。
Cơm nắm là một món ăn rất phổ biến tại Nhật, được dùng rất nhiều trong chẳng hạn như là cơm hộp. Người ta sẽ cho hải sản mà người ta thích vào trong cơm nóng mới ra lò, trong thì mềm còn bên ngoài thì được nắm chặt lại tạo thành cơm nắm.

(10)日本酒(にほんしゅ)RƯỢU NHẬT
日本酒とは、日本に古くからある作 方で白米からできたお酒です。
Rượu Nhật là loại rượu được chế biến từ gạo trắng với cách làm từ cổ xưa ở Nhật

3.その他
(1)畳(たたみ) CHIẾU
畳は、湿気が多く、夏は暑くて、冬 寒い日本の気候に適しているとして 古くから住宅の重要な床材として使 用されてきました。
Chiếu được sử dụng như là một loại chất liệu trọng yếu cho sàn nhà từ ngàn xưa, và được dùng để thích ứng với đất nước có độ ẩm cao, mùa hè nóng và mùa đông lạnh như Nhật Bản


(2)じゃんけん OẲN TÙ TÌ
公平で争いの起きない勝敗決定方法 して昔から利用されてきました。
グー(握り拳)、チョキ(ピースサ ン)、パー(手を開いた状態)とい それぞれの手の形を「石」、「ハサ ミ」、「紙」などの物に見立て、勝 を決めます。(石<はさみ<紙<石 )
Được sử dụng từ xưa như là một phương pháp để phân định thắng thua mà không gây ra cãi nhau một cách công bằng. Hô lên như là Gu- ( nắm tay ), chokki ( cây kéo) và pa-( xoè bàn tay) , rồi ứng với điều đó làm ra “cục đá”, “kéo”, “giấy” bằng tay, rồi sẽ phân định thắng thua. ( cục đá < kéo <giấy < cục đá)


(3)挨拶(あいさつ) CHÀO HỎI
日本ではお辞儀が一般的で、場面や 持ちの深さによって腰を折る角度が わります。昔から日本人は挨拶がで きない者は恥としており、一人前と みなされませんでした。現在でもビ ネスの世界、親戚や近所関係など各 コミュニティの中ではそういった傾 が見られます。
ở Nhật đây là một nghi lễ thường nhật,tuỳ vào tình huống và sự sâu sắc trong tình cảm mà góc độ cúi người sẽ thay đổi. Ngày xưa, người Nhật nào mà không chào hỏi được thì bị xem là một điều xấu hổ, không thể chấp nhận được.Ngay cả hiện tạI, trong các cộng đồng chẳng hạn như thế giới doanh nghiệp, thân thích, quan hệ chòm xóm láng giềng… người ta cũng nhìn nhận theo khuynh hướng như trên.


(4)風呂(ふろ) TẮM BỒN
風呂は日本人の日課であり、一日の れを癒すのに欠かせません。日本人 湯につかるのが習慣です。
一般家庭の風呂では家族全員で同じ を使いますので、入浴後に風呂の栓 抜くことはありません。
Tắm bồn là công việc thường ngày của người Nhật, không thể thiếu để chữa lành sự mệt mỏi trong ngày. Người Nhật có thói quen ngâm mình trong nước ấm.
ở những bồn tắm gia đình thì tất cả các thành viên trong nhà sử dụng cùng 1 loại nước ấm nên sau khi tắm xong thì người ta sẽ không tháo nút thoát nước bồn tắm.




(5)相撲(すもう) SUMO
相撲は日本の国技で、昔ながらの日 文化を色濃く残している点でも人々 親しまれています。現在は「大相撲 」というプロスポーツとして繁栄し います。
Sumo là bộ môn thể thao quốc gia của Nhật, ngay cả những điểm đậm chất văn hoá Nhật còn để lại từ ngàn xưa cũng rất thân thuộc với nhiều người. Hiện tại nó đang rất phồn thịnh như là một bộ môn thể thao chuyên nghiệp với tên gọi là “oosummo”


(6)柔道(じゅうどう) NHU ĐẠO
相手の力を利用して相手を制する。 うすれば小さい者でも大きな者を倒 ことができる。これが柔道の基本理 念です。
現在では世界中に広まり、オリンピ ク競技としても発展し、日本が強さ 誇れるスポーツとしても有名です。
Dùng sức của đối phương để hạ đối phương. Làm như thế thì ngay cả những người nhỏ con cũng vẫn có thể đánh ngã người to lớn. Đây là một niệm thức cơ bản trong Nhu đạo.
Hiện tại nó đang lan rộng ra khắp thế giới và phát triển với tư cách là một bộ môn cạnh tranh trong Olympic, và nó cũng rất nổi tiếng như là một bộ môn thể thao mà Nhật bản phải tự hào về điểm mạnh của mình.