Trang 2 của 6 Đầu tiênĐầu tiên 1234 ... CuốiCuối
Kết quả 11 đến 20 của 60
  1. #11
    Guest
    Đọc phần đầu tiên của chị hanh, em có 1 vài nhận xét như sau, tất nhiên chắc có chỗ sai sót, bác nào nhòm cho em với nha.

    以前にも他のテーマの記事内で、こ ことに触れたことがあったのですが 最近、知人とこのことを少し論じ合 ったので(というより、僕が一方的 主張しただけ:笑)、改めて記して こうかと思います。

    もちろん、左翼思想が諸悪の根源な は言うまでもないことですが、その 表例として「男女平等」思想を取り 上げたいと思います。
    Trước đây, trong một ký sự tài liệu khác tôi đã từng đọc qua chuyện này nhưng gần đây do ít có sự tranh luận về việc này với người quen nên ghi chép lại để nói vào dịp khác (đây chỉ là ý kiến cá nhân của tôi thôi, cười: hehe)…>Trước đây trong các bài ở đề tài khác, thì tôi cũng đã đề cập đến vấn đề này, tuy nhiên gần đây tôi đã thảo luận 1 chút với người quen về vấn đề này cho nên 1 lần nữa tôi lại định viết ra (tất nhiên thì đây cũng chỉ là ý kiến của cá nhân tôi thôi (cười ).

    Tuy nhiên không thể cho rằng nguyên căn của cái ác là tư tưởng cánh tả nhưng tôi muốn nêu ra một ví dụ điển hình về "Nam nữ bình đẳng"


    まず、言っておきますが、僕は男女 等論者ですが、僕の言う男女平等と 、「男女がお互いの違いを尊重しな がら理解し合うこと」です。

    そして、僕が批判する「男女平等」 びそれを更に「進歩」させた「ジェ ダー・フリー」とは「男と女は同じ であるべきだ」という思想です。
    Trước hết tôi xin nói 1 điều là tôi là người rất ủng hộ cho sự bình đẳng nam nữ và Sự bình đẳng nam nữ mà tôi nói đến là " Vừa tôn trọng sự khác nhau giữa nam và nữ, vừa thấu hiểu nhau"

    Và, "Nam nữ bình đẳng" mà tôi đánh giá và sự " Tự do giới tính" đã "Tiến bộ" hơn đó là tư tưởng "Nam, nữ phải có sự tương đồng (bình đẳng)"

    ちなみに「ジェンダー・フリー」の ジェンダー」とは、「セックス」が 的性別とするなら、「ジェンダー」 は社会的性別を意味します。つまり 「『男らしさ』や『女らしさ』とは 史によって培われた偏見であり、そ れが差別に繋がっている」から、そ を「解放」せよというのが「ジェン ー・フリー」です。
    Sẵn tiện đây nói về "Giới tính" trong " Tự do giới tính" nếu là "Sexual" là "quan hệ tình dục" khác phái thì nó có ý nghĩa phái (giới tính) (nam or nữ). Tức là, " Tự do giới tính" là sự "Giải phóng" từ chuyện là 「"Nam tính" và "Nữ tính" là cái nhìn thành kiến đã được nuôi dưỡng từ trong lịch sử điều đó liên quan khác biệt 」…> Nói chung thì nếu chữ “sex” là từ chỉ phân biệt giới tính (nam, nữ) thì chữ “gender” trong cụm từ “gender free” lại chỉ sự phân biệt mang tính xã hội. Tóm lại, “ sự nam tính, nữ tính” là những quan điểm đã được hình thành từ trong lịch sử, và nó có liên quan trực tiếp đến sự phân biệt nam nữ”, và “ gender free” chính là cụm từ để thể hiẹn tư tưởng hãy giải thóat cho sự phân biệt nam nữ đó
    上野千鶴子・東大教授が「男と女な て子供を産めるかどうかの違いしか い」と言うように、性的性別はあっ ても、歴史によって培わ を破壊せよという思想です。
    Giáo sư Ueno Tiduko trường Đại học Tokyo cho rằng cho dù là quan hệ tình dục, cho dù phá họai giới tính trong xã hội đã được nuôi dưỡng từ trong lịch sử thì ông nói "Chỉ có sự khác nhau là chuyện sinh ra một đứa con là trai hay là gái mà thôi."…> Có tư tưởng cho rằng dù giới tính là thế nào đi chăng nữa thì cũng hãy xóa bỏ đi phân biệt giới tính mang tính xã hội, một quan điểm vốn đã được hình thành từ xa xưa. Tư tưởng này cũng giống như ý kiến của giáo sư上野千鶴子, trường đhọc Tokyo đã nói “ Nam hay nữ thì cũng chỉ khác nhau ở việc có sinh được con hay không” …> Khi dịch câu này chị chú ý đâu là chủ ngữ chính của câu, ở câu này giáo sư kia có phải là chủ nghữ chính không, hay chỉ là chủ ngữ của vế câu đó (sau từ giáo sư là chữ “ga” nên không phải là chủ ngữ của câu được); thứ 2 là性的性別 không phải là quan hệ tình dục, mà là giới tính (về mặt sinh học); thứ 3 là 「男と女なんて子供を産めるかどう の違いしかない」…> … nante: có nghĩa là cho dù là…
    Tư t
    これは、思想の初歩的知識があれば 実に典型的な左翼思想です。

    左翼思想の本質とは「破壊」です。
    Nếu có kiến thức sơ đẳng về tư tưởng thì chuyện này chính là tư tưởng cánh tả điển hình trong thực tế….>Jitsu ni không phải là trong thực tế, mà có nghĩa là thực ra là..>..thì thực ra tư tưởng trên chính là một tư tưởng cánh tả điển hình.

    Vậy thì bản chất của tư tưởng cánh tả chính là "sự phá hoại"

    「破壊」という言葉が物騒な印象を えるため、彼らは「解放」という言 を使っていました。ただ、それが共 産主義の用語だという印象が広まる 、大衆により受け入れられやすい「 由」という言葉を使うようになりま したが、結局のところは破壊です。
    Vì từ "Phá hoại" nó có ấn tượng xấu, nguy hiểm nên họ đã sử dụng từ "Phá hoại" này. Tuy nhiên, ấn tượng trong từ chuyên dụng của chủ nghĩa cộng sản rất rộng nên nó đã được sử dụng từ "Tự do" dễ tiếp được đại đa số công chúng tiếp nhận nhưng vẫn mang ý nghĩa là Phá hoại….> Tuy nhiên, khi mà ấn tượng rằng đó là một từ của chủ nghĩa cộng sản, thì người ta lại bắt đầu sử dụng chữ “jiyu” (tự do), một từ mà dễ dàng được công chúng tiếp nhận, và kết cục thì vẫn là phá hủy.
    いろんな左翼思想がありますが、何 破壊するのかと言えば、結局のとこ は歴史を破壊するということです。 いや、究極的にはあらゆる事象から 間を「自由」にして、一人一人の人 を「個」にするために歴史をも破壊 するということです。
    Có nghĩa là có rất nhiều tư tưởng cánh tả nhưng, nếu nói là phá họai thì phá hoại cái gì và câu trả lời là phá hoại lịch sử. Vâng..có nghĩa là phá hoại lịch sử nhằm con người là "Tự do", mỗi con người là "cá thể" từ trong tất cả mọi chuyện .....hết đoạn 1, ..%...> A, các tư tưởng này cũng đang phá hủy lịch sử bởi vì chúng đang làm cho con người “tự do” thóat khỏi những hiện tượng rất chung, và đưa từng người từng người một thành 1 cá thể riêng.

  2. #12
    Guest
    Ðề: 「男女平等」思想は諸悪の根源!

    Chẹp. Em trả bài đây, ko thì cứ thấy .. "bứt rứt"

    Hic, tự mình cũng thấy lủng củng , nhưng mà... Chẹp. :sweat:

    Nhiều chỗ ko rõ cứ dịch tạm vào , he , ko biết được sửa "đỏ bài" ko đây ...


    「男女平等」思想が日本に広く浸透 るようになったのは、1960~7 年代のアメリカで起こった「ウーマ ン・リブ(女性解放)」運動の思想 輸入されたからです。

    Hiện tượng tư tuởng "Bình đẳng nam nữ " trở nên phổ biến một cách rộng rãi ở Nhật Bản là do ảnh hưởng của phong trào "Woman Lib ( giải phóng phụ nữ) diễn ra tại Mĩ trong những năm 1960 -70

    戦後の日本は日本の国体(国柄)観 国家観が希薄となり、善悪取捨の軸 喪失したどころか、むしろ日本的価 値観は悪、外国の価値観(左翼思想 は良とし、何でもかんでも輸入して きます。

    Nước Nhật sau chiến tranh thì Quan niệm Quốc thể và Quan niệm Quốc gia trở nên "mờ nhạt" đi, do đó không những làm mất đi cái "trục" để chọn lựa điều tốt xấu, mà cả giá trị quan mang tính Nhật bản cũng trở thành tồi tệ, còn giá trị quan của người nước ngòai ( tư tuởng cánh tả ) thì tốt đẹp lên, và người ta bằng mọi cách sẽ du nhập nó vào đất nước mình.

    もちろん、明治開国後から海外の価 観(左翼思想)を多々導入していき 戦前に発行された焚書図書「国体の 本義」(1937年)でも、「現在 日本の思想 上、社会上の弊害となっているのは 略)、根本を忘れて、厳正な批判を き、醇化(じゅんか≒日本化)を成 しえなかった結果である」という指 がなされて います。

    Đương nhiên ,từ sau thời Minh Trị Duy Tân thì nước Nhật đã ngày càng du nhập nhiều thêm các giá trị quan của nước ngoài (tư tưởng cánh tả ) , ngay cả cuốn " Ý nghĩa thật sự của quốc thể " ( 1937) thuộc loại sách "hot" được phát hành từ trước chiến tranh , cũng đang gây ra sự hiểu lầm rằng " hiện tại cái việc nó trơ thành chướng ngại vật của tư tưởng của nước Nhật, của xã hội Nhật Bản,là kết quả của việc quên đi cội nguồn của mình, thiếu sự phê phán nghiêm chỉnh, và cả việc Nhật hóa ko thành công".


    [参考]「日本国家の神髄~焚書『 体の本義』を読み解く~(佐藤優著 を読んで その1 」

    (tham khảo) đọc hiểu cuốn sách "hot" ~ linh hồn của quốc gia Nhật Bản ~ "Ý nghĩa thật sự của quốc thể" ( tác giả 佐藤優) -

    ただ、敗戦を機に日本文明に自信を 失した戦後の日本人による無批判な 翼思想の導入はその比ではないでし ょう。

    Tuy nhiên, sự du nhập của tư tuởng cánh tả mà không có sự phê phán đối với những người Nhật sau chiến tranh đã bị mất đi sự tự tin vốn rất lớn của họ trong văn minh Nhật Bản khi bị bại chiến thì chẳng phải là đã có sự cân xứng với điều nói trên hay sao?

    ちなみに、1960~70年代のア リカでは「子供の自由」「子供の権 」がもてはやされた教育が実践され たために学校現場が荒廃していきま た。そのた め、アメリカでは「日本の教育に学 」と日本の教育が研究されて導入さ ていった同じ時期に、一方の日本で は「アメリカの教育に学べ」と「子 の自由」 「子供の権利」が導入され、今の荒 した学校現場を生みました。

    Ngẫu nhiên, tại nước Mĩ trong thập niên 60~70, khi mục đích để nền giáo dục có áp dụng sự " tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" được thực hiện thì khu vực các trường học cũng đã chủan bị đổ nát. Do đó khi Mĩ nghiên cứ u và du nhập nền giáo dục Nhật Bản với tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Nhật Bản ", đồng thời tại Nhật, cũng bị ảnh hưởng bởi tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Mĩ" có áp dụng "tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" , và cũng đồng thời xây mới lại những khu vực truờng học bị đổ nát.

    ついでに言うと、上述の「ジェンダ ・フリー」もかつてのソ連で実験さ て大失敗に終わった思想です。

    Nhân tiện nói luôn, cái phong trào " Woman Lib" đã nói ở trên đã được thử nghiệm qua nước Nga trước đây và "chìm xuồng" trong thất bại nặng nề .


    日本文明の本質は「海外の思想・哲 ・技術などを幅広く輸入しつつも、 の際、悪いところを除去して良いと ころを取り入れ」て来たことですが 戦後日本では悪いところばかり取り れているように思います。

    Tôi nghĩ rằng bản chất của văn minh Nhật Bản là từ ý thức :" trong khi chúng ta du nhập một cách rộng rãi những thứ như tư tuởng, triết học, kĩ thuật ..của người nước ngoài thì cũng đã làm mất đi những điều tồi tệ và đem về những điều tốt đẹp " , thế nhưng, sau chiến tranh thì dường như là chúng ta chỉ đang đem về toàn những thứ xấu xa mà thôi .

    -----------------
    chẹp chẹp...

  3. #13
    Guest
    Re: Ðề: 「男女平等」思想は諸悪の根源!




    Trích dẫn Gửi bởi jindo_89
    Chẹp. Em trả bài đây, ko thì cứ thấy .. "bứt rứt"

    Hic, tự mình cũng thấy lủng củng , nhưng mà... Chẹp. :sweat:

    Nhiều chỗ ko rõ cứ dịch tạm vào , he , ko biết được sửa "đỏ bài" ko đây ...


    「男女平等」思想が日本に広く浸透 るようになったのは、1960~7 年代のアメリカで起こった「ウーマ ン・リブ(女性解放)」運動の思想 輸入されたからです。

    Hiện tượng tư tuởng "Bình đẳng nam nữ " trở nên phổ biến một cách rộng rãi ở Nhật Bản là do ảnh hưởng của phong trào "Woman Lib ( giải phóng phụ nữ) diễn ra tại Mĩ trong những năm 1960 -70

    戦後の日本は日本の国体(国柄)観 国家観が希薄となり、善悪取捨の軸 喪失したどころか、むしろ日本的価 値観は悪、外国の価値観(左翼思想 は良とし、何でもかんでも輸入して きます。

    Nước Nhật sau chiến tranh thì Quan niệm Quốc thể và Quan niệm Quốc gia trở nên "mờ nhạt" đi, do đó không những làm mất đi cái "trục" để chọn lựa điều tốt xấu, mà cả giá trị quan mang tính Nhật bản cũng trở thành tồi tệ, còn giá trị quan của người nước ngòai ( tư tuởng cánh tả ) thì tốt đẹp lên, và người ta bằng mọi cách sẽ du nhập nó vào đất nước mình.

    もちろん、明治開国後から海外の価 観(左翼思想)を多々導入していき 戦前に発行された焚書図書「国体の 本義」(1937年)でも、「現在 日本の思想 上、社会上の弊害となっているのは 略)、根本を忘れて、厳正な批判を き、醇化(じゅんか≒日本化)を成 しえなかった結果である」という指 がなされて います。

    Đương nhiên ,từ sau thời Minh Trị Duy Tân thì nước Nhật đã ngày càng du nhập nhiều thêm các giá trị quan của nước ngoài (tư tưởng cánh tả ) , ngay cả cuốn " Ý nghĩa thật sự của quốc thể " ( 1937) thuộc loại sách "hot" được phát hành từ trước chiến tranh , cũng đang gây ra sự hiểu lầm rằng " hiện tại cái việc nó trơ thành chướng ngại vật của tư tưởng của nước Nhật, của xã hội Nhật Bản,là kết quả của việc quên đi cội nguồn của mình, thiếu sự phê phán nghiêm chỉnh, và cả việc Nhật hóa ko thành công".


    [参考]「日本国家の神髄~焚書『 体の本義』を読み解く~(佐藤優著 を読んで その1 」

    (tham khảo) đọc hiểu cuốn sách "hot" ~ linh hồn của quốc gia Nhật Bản ~ "Ý nghĩa thật sự của quốc thể" ( tác giả 佐藤優) -

    ただ、敗戦を機に日本文明に自信を 失した戦後の日本人による無批判な 翼思想の導入はその比ではないでし ょう。

    Tuy nhiên, sự du nhập của tư tuởng cánh tả mà không có sự phê phán đối với những người Nhật sau chiến tranh đã bị mất đi sự tự tin vốn rất lớn của họ trong văn minh Nhật Bản khi bị bại chiến thì chẳng phải là đã có sự cân xứng với điều nói trên hay sao?

    ちなみに、1960~70年代のア リカでは「子供の自由」「子供の権 」がもてはやされた教育が実践され たために学校現場が荒廃していきま た。そのた め、アメリカでは「日本の教育に学 」と日本の教育が研究されて導入さ ていった同じ時期に、一方の日本で は「アメリカの教育に学べ」と「子 の自由」 「子供の権利」が導入され、今の荒 した学校現場を生みました。

    Ngẫu nhiên, tại nước Mĩ trong thập niên 60~70, khi mục đích để nền giáo dục có áp dụng sự " tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" được thực hiện thì khu vực các trường học cũng đã chủan bị đổ nát. Do đó khi Mĩ nghiên cứ u và du nhập nền giáo dục Nhật Bản với tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Nhật Bản ", đồng thời tại Nhật, cũng bị ảnh hưởng bởi tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Mĩ" có áp dụng "tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" , và cũng đồng thời xây mới lại những khu vực truờng học bị đổ nát.

    ついでに言うと、上述の「ジェンダ ・フリー」もかつてのソ連で実験さ て大失敗に終わった思想です。

    Nhân tiện nói luôn, cái tư tuởng " Woman Lib" đã nói ở trên đã được thử nghiệm qua nước Nga trước đây và "chìm xuồng" trong thất bại nặng nề .


    日本文明の本質は「海外の思想・哲 ・技術などを幅広く輸入しつつも、 の際、悪いところを除去して良いと ころを取り入れ」て来たことですが 戦後日本では悪いところばかり取り れているように思います。

    Tôi nghĩ rằng bản chất của văn minh Nhật Bản là từ ý thức :" trong khi chúng ta du nhập một cách rộng rãi những thứ như tư tuởng, triết học, kĩ thuật ..của người nước ngoài thì cũng đã làm mất đi những điều tồi tệ và đem về những điều tốt đẹp " , thế nhưng, sau chiến tranh thì dường như là chúng ta chỉ đang đem về toàn những thứ xấu xa mà thôi .

    -----------------
    chẹp chẹp...




    「男女平等」思想が日本に広く浸透 るようになったのは、1960~7 年代のアメリカで起こった「ウーマ ン・リブ(女性解放)」運動の思想 輸入されたからです。

    Hiện tượng tư tuởng "Bình đẳng nam nữ " trở nên phổ biến một cách rộng rãi ở Nhật Bản là do ảnh hưởng của phong trào "Woman Lib ( giải phóng phụ nữ) diễn ra tại Mĩ trong những năm 1960 -70
    Hiện tượng < chữ này thừa ra. "Hiện tượng tư tưởng" nghe không suôn. "Trào lưu tư tưởng" chẳng hạn.

    輸入されたから> Chỗ này dịch là "do ảnh hưởng" cũng tạm nhưng chưa sát.






    mà cả giá trị quan mang tính Nhật bản cũng trở thành tồi tệ, còn giá trị quan của người nước ngòai ( tư tuởng cánh tả ) thì tốt đẹp lên, và người ta bằng mọi cách sẽ du nhập nó vào đất nước mình
    Những giá trị của Nhật trở nên xấu và ngược lại giá trị nước ngoài được cho là tốt...
    何でもかんでも輸入していきます>>Ch này không phải là "bằng mọi cách " mà là gì nhỉ???






    もちろん、明治開国後から海外の価 観(左翼思想)を多々導入していき 戦前に発行された焚書図書「国体の 本義」(1937年)でも、「現在 日本の思想 上、社会上の弊害となっているのは 略)、根本を忘れて、厳正な批判を き、醇化(じゅんか≒日本化)を成 しえなかった結果である」という指 がなされて います。

    Đương nhiên ,từ sau thời Minh Trị Duy Tân thì nước Nhật đã ngày càng du nhập nhiều thêm các giá trị quan của nước ngoài (tư tưởng cánh tả ) , ngay cả cuốn " Ý nghĩa thật sự của quốc thể " ( 1937) thuộc loại sách "hot" được phát hành từ trước chiến tranh , cũng đang gây ra sự hiểu lầm rằng " hiện tại cái việc nó trơ thành chướng ngại vật của tư tưởng của nước Nhật, của xã hội Nhật Bản,là kết quả của việc quên đi cội nguồn của mình, thiếu sự phê phán nghiêm chỉnh, và cả việc Nhật hóa ko thành công".
    Chỗ này dịch khá rồi nhưng cái câu trích chưa chuẩn lắm. Thử lại 1 lần nữa nhé.


    (Ai rảnh thì check tiếp hộ )

  4. #14
    webhuynguyen Guest
    Ðề: 「男女平等」思想は諸悪の根源!




    輸入されたから> Chỗ này dịch là "do ảnh hưởng" cũng tạm nhưng chưa sát.
    >>Lúc đầu em định dịch là "được du nhập từ phong trào..." nhưng lại chuyển sang "do ảnh hưởng" kia




    戦後の日本は日本の国体(国柄)観 国家観が希薄となり、善悪取捨の軸 喪失したどころか、むしろ日本的価 値観は悪、外国の価値観(左翼思想 は良とし、何でもかんでも輸入して きます。
    >> em sửa là (khúc đầu như Admin sửa cho em ) : .... Những giá trị của Nhật Bản thì trở nên xấu, còn giá trị của nước ngoài thì được coi là tốt, và bất cứ thứ gì cứ là của nước ngoài thì đều đưa vào Nhật Bản.




    もちろん、明治開国後から海外の価 観(左翼思想)を多々導入していき 戦前に発行された焚書図書「国体の 本義」(1937年)でも、「現在 日本の思想上、社会上の弊害となっ いるのは(略)、根本を忘れて、厳 正な批判を欠き、醇化(じゅんか≒ 本化)を成しえなかった結果である という指摘がなされています。

    Đương nhiên ,từ sau thời Minh Trị Duy Tân thì nước Nhật đã ngày càng du nhập nhiều thêm các giá trị quan của nước ngoài (tư tưởng cánh tả ) , ngay cả cuốn " Ý nghĩa thật sự của quốc thể " ( 1937) thuộc loại sách "hot" được phát hành từ trước chiến tranh , cũng đang gây ra sự hiểu lầm rằng " hiện tại cái việc nó trơ thành chướng ngại vật của tư tưởng của nước Nhật, của xã hội Nhật Bản,là kết quả của việc quên đi cội nguồn của mình, thiếu sự phê phán nghiêm chỉnh, và cả việc Nhật hóa ko thành công".
    >> Cái câu trích này sửa là "việc nó đang trơ thành chướng ngại trong sự đi lên của tư tưởng của nước Nhật, của xã hội Nhật Bản chính là kết quả của việc làm người ta quên đi cội nguồn của mình, thiếu mất sự phê phán nghiêm chỉnh, và gây ra việc Nhật hóa ko thành công"

    ( hic thấy vẫn cứ sao sao ấy >"< )

  5. #15
    webhuynguyen Guest
    Bỏ quên 1 chi tiết

    上の弊害となっているのは(略)、根本を忘れて


    Những cái này dường như là nhỏ nhưng trong dịch thuật thì lại khá quan trọng đấy.






    ただ、敗戦を機に日本文明に自信を 失した戦後の日本人による無批判な 翼思想の導入はその比ではないでし ょう。

    Tuy nhiên, sự du nhập của tư tuởng cánh tả mà không có sự phê phán đối với những người Nhật sau chiến tranh đã bị mất đi sự tự tin vốn rất lớn của họ trong văn minh Nhật Bản khi bị bại chiến thì chẳng phải là đã có sự cân xứng với điều nói trên hay sao?
    ただ、敗戦を機に日本文明に自信を 失した戦後の日本人による無批判な 翼思想の導入は

    << cả cái đoạn về trước là chủ ngữ

    Tách ra sẽ có
    敗戦を機に日本文明に自信を喪失し 戦後の日本人 > Những người Nhật thời hậu chiến đã đánh mất lòng tin vào văn minh Nhật Bản do sự bại trận (của Nhật)
    無批判な左翼思想の導入>> sự du nhập tư tưởng tả khuynh/ cánh tả môt cách thiếu sàng lòng("Không phê phán" có nghĩa là không sàng lọc !)

    その比ではないでしょう。=> Chả phải là những biểu hiện/ cũng là những xu hướng tương tự đó sao?



    Tham khảo và dịch lại câu này 1 lần nữa xem sao nhé.






    ちなみに、1960~70年代のア リカでは「子供の自由」「子供の権 」がもてはやされた教育が実践され たために学校現場が荒廃していきました。そのた め、アメリカでは「日本の教育に学 」と日本の教育が研究されて導入さ ていった同じ時期に、一方の日本で は「アメリカの教育に学べ」と「子 の自由」 「子供の権利」が導入され、今の荒廃した学校現場を生みました

    Ngẫu nhiên, tại nước Mĩ trong thập niên 60~70, khi mục đích để nền giáo dục có áp dụng sự " tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" được thực hiện thì khu vực các trường học cũng đã chủan bị đổ nát. Do đó khi Mĩ nghiên cứ u và du nhập nền giáo dục Nhật Bản với tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Nhật Bản ", đồng thời tại Nhật, cũng bị ảnh hưởng bởi tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Mĩ" có áp dụng "tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" , và cũng đồng thời xây mới lại những khu vực truờng học bị đổ nát.
    Đoạn trên đây, đặc biệt những chỗ tô đỏ, thiếu chính xác trầm trọng. Do đó nghiên cứu và dịch lại. Ai có ý kiến thì giúp jindo đi nhé.

    Và còn lại câu này cũng có vấn đề




    日本文明の本質は「海外の思想・哲 ・技術などを幅広く輸入しつつも、 の際、悪いところを除去して良いと ころを取り入れ」て来たことですが 戦後日本では悪いところばかり取り れているように思います。

    Tôi nghĩ rằng bản chất của văn minh Nhật Bản là từ ý thức :" trong khi chúng ta du nhập một cách rộng rãi những thứ như tư tuởng, triết học, kĩ thuật ..của người nước ngoài thì cũng đã làm mất đi những điều tồi tệ và đem về những điều tốt đẹp " , thế nhưng, sau chiến tranh thì dường như là chúng ta chỉ đang đem về toàn những thứ xấu xa mà thôi .
    Nghĩa thì gần sát rồi nhưng mà bỏ quên mất cái điểm ngữ pháp ở đây



    ころを取り入れ
    không phải là 取り入れます mà là 取り入れ cơ mà?

  6. #16
    tientronghtt Guest
    Trích dẫn Gửi bởi hamham
    Tư tưởng này cũng giống như ý kiến của giáo sư上野千鶴子, trường đhọc Tokyo...
    Bắt lỗi hamham không dịch (phiên âm) tên giáo sư nhá

    上野千鶴子 = Ueno Tizuko nhỉ

    Bài của mình xếp lốt trước jindo mà chưa được chấm nhỉ :sweat:

  7. #17
    thinbinhgia Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze


    ちなみに、1960~70年代のア リカでは「子供の自由」「子供の権 」がもてはやされた教育が実践され たために学校現場が荒廃していきました。そのた め、アメリカでは「日本の教育に学 」と日本の教育が研究されて導入さ ていった同じ時期に、一方の日本で は「アメリカの教育に学べ」と「子 の自由」 「子供の権利」が導入され、今の荒廃した学校現場を生みました

    Ngẫu nhiên, tại nước Mĩ trong thập niên 60~70, khi mục đích để nền giáo dục có áp dụng sự " tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" được thực hiện thì khu vực các trường học cũng đã chủan bị đổ nát. Do đó khi Mĩ nghiên cứ u và du nhập nền giáo dục Nhật Bản với tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Nhật Bản ", đồng thời tại Nhật, cũng bị ảnh hưởng bởi tư tuởng " Hãy học theo nền giáo dục của Mĩ" có áp dụng "tự do của trẻ em", " quyền của trẻ em" , và cũng đồng thời xây mới lại những khu vực truờng học bị đổ nát.
    Đoạn trên đây, đặc biệt những chỗ tô đỏ, thiếu chính xác trầm trọng. Do đó nghiên cứu và dịch lại. Ai có ý kiến thì giúp jindo đi nhé.
    Chỗ bôi đỏ hình như là tàn phá giáo dục = phá hỏng nền giáo dục ?


    を生みました -> đã sinh ra cái gì chứ không phải xây mới

  8. #18
    thinbinhgia Guest
    Trong tiếng Việt có cách nói "môi trường giáo dục" thì trong tiếng Nhật cũng có cách nói 教育/学校現場 để nói đến giáo dục chứ không phải nói đến nhà cửa theo nghĩa đen.

  9. #19
    mspurin Guest
    Trích dẫn Gửi bởi nhuboconganh
    Trả bài, trả bài...

    「共産主義」という言葉を「地球市 」と温和化させたように、「男女共 参画社会」と温和化された「ジェン ダー・フリー」も、社会的性別を構 したのは歴史だから、それを破壊せ ということです。
    Giống như nói giảm nói tránh “chủ nghĩa cộng sản” bằng “công dân toàn cầu” thì ”xã hội bình đẳng giới” cũng là nói nhẹ nhàng của “tự do giới tính”, đó chính là phá hoại nghiêm trọng lịch sử bởi việc cấu trúc giới tính có tính xã hội chính là lịch sử.

    国家を作り、民族の違いを作ったの 歴史であり、「堅苦しい」モラルを ったのも歴史であるから、それを破 壊せよということで、ルソー風に言 なら「自然へ帰れ!」ということで 。
    Tạo ra quốc gia và khác biệt chủng tộc cũng là lịch sử, tạo nên đạo đức “cứng nhắc” cũng là lịch sử nên đó được coi là phá họa nghiêm trọng lịch sử và nói theo tư tưởng Rousseau thì đó chính là “quay về với tự nhiên”.

    そうなれば、人類はアフリカのルー ーへと遡り、「世界は一つ」「人類 皆兄弟」「人は皆平等」という縄文 時代ユートピア史観へと繋がります 国家がない縄文時代は人間は皆、「 由」で「平等」であったという妄想 です。
    Nếu điều đó xảy ra, loài người sẽ quay về làm Lucy ở châu Phi và gắn với cái nhìn lịch sử Ethiopia thời kỳ Jomon “thế giới là một”, “nhân loại là anh em”, “mọi người đều bình đẳng”. Thời kỳ Jomon khi quốc gia không có thì mọi người đều ảo tưởng là “tự do” và “bình đẳng”.

    確かにそこには「自由」と「平等」 あったでしょう。人を殺す「自由」 「権利」も「平等」にありましたし 、それを取り締まる法律や警察とい た「国家権力」もありませんでした ら、人は欲望のままにやりたい放題 に生きる「自由」があったのです。
    Chắc chắn ở đó “tự do” và “bình đẳng” đã có. Vì có “tự do”, “quyền lợi” hay “bình đẳng” giết người nên “quyền lực quốc gia” chẳng hạn như pháp luật hay cảnh sát để bảo vệ điều đó cũng không có, cho nên con người đã có “tự do” không giới hạn làm những điều mình mong muốn.

    人類は幾多の苦難、混乱、戦渦の歴 を歩みながら、民族やその土地の風 に合った宗教や慣習や価値観や道徳 観を歴史によって培い、やがてそれ 国家の形成に繋がりました。
    Loài người đã vừa trải qua lịch sử với rất nhiều khó khăn, rối loạn và sự tàn phá của chiến tranh, vừa nuôi dưỡng từ trong lịch sử quan điểm đạo đức, quan điểm giá trị, tập quán hay tôn giáo bằng sự kết hợp giữa chủng tộc và thiên nhiên của vùng đất đó, rất lâu sau đã dẫn đến sự hình thành của các quốc gia.

    歴史とは人類の叡智です。
    Lịch sử chính là trí tuệ của loài người.

    それを破壊して、リセット・ボタン 押そうというのが、左翼思想ですか 、それが浸透したところに無法地帯 ともいえるモラル・ハザードが起こ のは必然です。
    Phá hoại lịch sử và việc làm như là bấm nút thiết lập lại là tư tưởng cánh tả, nên việc đó khi bão hòa thì đương nhiên sẽ xuất hiện rủi ro đạo đức cùng với khu vực không có pháp luật.

    ちなみに、民主党の外国人にも給付 るという「子ども手当」や、CO2 出権取引によって実現しようとする 「CO2の25%削減」という政策 、日本が歴 史によって培ってきた富を諸外国に ら撒く政策であるので、歴史を破壊 、日本の富をばら撒くことによって 、「世界を平等化」「世界を一つ」 する左翼思 想が根底にあるのでしょう。
    Nhân đây, các chính sách như “trợ cấp trẻ em” trả cho người nước ngoài của Đảng Dân chủ hay “cắt giảm 25% khí CO2” để nhằm thực hiện theo Hiệp ước về cắt giảm khí CO2, là chính sách rải rắc sự giàu có của Nhật Bản được nuôi dưỡng từ trong lịch sử tới hàng loạt các nước ngoại quốc, nên giống như phá hoại lịch sử khi rải rắc sự giàu có của Nhật Bản thì tư tưởng cánh tả lựa chọn “bình đẳng hóa thế giới” “làm cho thế giới thành một” để làm nền tảng.

    さて、前置き(!)が長くなりまし が、本題の「『男女平等』思想が諸 の根源」に戻ります。
    Vâng, lời giới thiệu (!) đã quá dài dòng, tôi xin quay lại chủ đề chính là ““Bình đẳng giới” là nguồn gốc của mọi xấu xa”.

    P/S: có một số chỗ mình đã phải tìm hiểu thêm như "tư tưởng cánh tả", "Lucy ở châu Phi" và "tư tưởng Rousseau"... (chắc do kiến thức lịch sử, chính trị, triết học của mình kém quá ), nếu có ai giống mình không hiểu thì cứ google nhé!.

    @hanh80: chôm được của bạn ý "được nuôi dưỡng từ trong lịch sử" :redface:
    Chắc có câu này không sát lắm




    それを破壊して、リセット・ボタン 押そうというのが、左翼思想ですか 、それが浸透したところに無法地帯 ともいえるモラル・ハザードが起こ のは必然です。
    Phá hoại lịch sử và việc làm như là bấm nút thiết lập lại là tư tưởng cánh tả, nên việc đó khi bão hòa thì đương nhiên sẽ xuất hiện rủi ro đạo đức cùng với khu vực không có pháp luật.
    Và từ たしかに không phải là "chắc chắn" cũng như từ ちなみに cũng không phải là "nhân đây".

    Những câu thế này



    Tạo ra quốc gia và khác biệt chủng tộc cũng là lịch sử, tạo nên đạo đức “cứng nhắc” cũng là lịch sử nên đó được coi là phá họa nghiêm trọng lịch sử và nói theo tư tưởng Rousseau thì đó chính là “quay về với tự nhiên”.
    nên chỉnh lại kiểu

    "Chính lịch sử đã ...." có nghĩa là đem "lịch sử" lên làm chủ ngữ.

    Mấy cái tư tưởng về lucy về gi gì kia ở VN không được học mấy nhưng ở đại học các nước như Nhật thì sinh viên đều được giới thiệu. Nhưng chỉ dừng lại ở chỗ giới thiệu thôi người dạy không ép sinh viên phải tin ở bất cứ luồng tư tưởng nào cả.

  10. #20
    phuong1209 Guest
    Hì, tra lại thì thế này:
    たしかに = thực tế
    ちなみに = tình cờ (ồ, jindo dịch là "ngẫu nhiên" nhỉ)

    Cái câu kia không chịu chỉ sai ở chỗ nào (vì nó dài quá)...

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •