Trang 3 của 6 Đầu tiênĐầu tiên 12345 ... CuốiCuối
Kết quả 21 đến 30 của 60
  1. #21
    quatsuoi Guest
    Trích dẫn Gửi bởi x-men
    Hơi biến tướng là sao??? 起爆剤= ''chất kích thích'' thì rất thích hợp nhưng lại gặp 刺激 nên vẫn phân vân, gặp được ''chất xúc tác'' thấy rất hay, nhưng mượn đi sài bậy bạ có bị chê là dùng từ không có trong tiếng Việt không vậy?
    Hjhj, em cho từ "biến tướng" vào trong ngoặc còn gì - nói trêu tí thôi, chứ dùng thế ổn ko lo gì - thậm chí nhiều người dùng/lợi dụng là khác

    "Chất xúc tác" là từ bắt nguồn từ hóa học, nó là chất làm cho tốc độ phản ứng hóa học xảy ra nhanh hơn. Nhưng hiện nay nó được dùng rất nhiều trong các lĩnh vực khác nhau - để chỉ các yếu tố có tác dụng kích thích, thúc đẩy... [Em ko phải dân ngôn ngữ, cứ diễn giải theo cách hiểu của mình thôi đấy nhé ^^]

    Bác cứ thử đưa vào Google, sẽ thấy người ta dùng từ này thế nào trong tV nhé ^^

  2. #22
    Tin Viễn Thông Guest
    Thì ra vậy Tưởng sào nấu rồi chế ra được từ mới heheh

  3. #23
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi x-men
    Thì ra vậy Tưởng sào nấu rồi chế ra được từ mới heheh
    "Tuổi gì" mà dám chế với cả tác ạ ^^ Học theo thiên hạ cả thôi :smile:

  4. #24
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi x-men
    Sorry. Trước còn lăng xăng, sau đó nhiều chuyện nên hết dám

    Dịch gọn để hiểu và nhiều từ Vn dài dòng khó hiểu, không biết tra ở đâu nên chỉ tóm tắt.
    Cụm từ ''Văn phòng chính phủ'' mới đầu chỉ biết dịch là 政府の事務局, nhưng theo 2 bác hanh80 & jindo mới biết là tương đương với 首相官邸 nên mượn sài luôn

    Văn phòng Chính phủ và JICA ký ghi nhớ hợp tác

    政府官房と日本国際協力機構は事業 力調印記念式典。


    (VNA-1/4/2011)- Ngày 1/4, tại Hà Nội, đã diễn ra lễ ký kết Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác đào tạo giữa Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Văn phòng Chính phủ.
    Dự lễ ký có ông Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Tanizaki Yasuaki và Văn phòng JICA tại Hà Nội.

    ハノイ4月1日。政府官房と日本国 協力機構の間に、国際事業協力調印 念式典が行われた。
    ベトナムからは、グエン スアン  ック、政治部委員兼政府官房長官と 在ベトナム日本大使館の谷崎泰明大 使や、JICAハノイ事務所代表が参加さ た。

    Phát biểu tại lễ ký, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Phúc bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông sâu sắc đến những tổn thất to lớn về người và của đối với Chính phủ và nhân dân Nhật Bản sau thảm họa động đất và sóng thần xảy ra tại vùng Đông Bắc Nhật Bản ngày 11/3 vừa qua.

    グエン スアン フック官房長官は 3月11日に発生した東日本大震災 より、日本の甚大な被害や犠牲に、 哀悼の意を表した。

    Bộ trưởng Nguyễn Xuân Phúc khẳng định, Chính phủ và nhân dân Việt Nam sẵn sàng làm tất cả những gì có thể cả về vật chất lẫn tinh thần; sẵn sàng cử đội y bác sỹ, nhân viên cứu hộ đến Nhật Bản nếu phía Nhật Bản yêu cầu để giúp đỡ nhân dân Nhật Bản sớm ổn định cuộc sống.

    また、ベトナム政府やベトナム国民 らは、日本からの要請があるかぎり レスキュー隊や医療隊の派遣、生活 面と精神面などの支援が可能なかぎ 、行う準備があると述べました。

    Đại sứ Tanizaki Yasuaki gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã có những hành động, việc làm thiết thực giúp đỡ nạn nhân động đất, sóng thần Nhật Bản khắc phục khó khăn, trở lại sinh hoạt và sản xuất.

    谷崎泰明大使からは、被災地の復旧 復興のため、ベトナムからの切実な 援に感謝の生活面と精神面など

    Đại sứ Tanizaki Yasuaki cảm động trước những nghĩa cử cao đẹp của mọi tầng lớp người dân Việt Nam với truyền thống tốt đẹp tương thân, tương ái, đã tích cực quyên góp, giúp đỡ, người dân Nhật Bản sau thảm họa thiên nhiên. Đại sứ Nhật Bản cũng khẳng định, với tinh thần, ý chí kiên cường của dân tộc, đất nước Nhật Bản đang nỗ lực khắc phục thiệt hại sau thảm họa, tiếp tục duy trì phát triển kinh tế. Đại sứ hy vọng, trên tinh thần hợp tác đối tác chiến lược, thời gian tới, mối quan hệ hữu nghị Việt Nam-Nhật Bản sẽ không ngừng phát triển tốt đẹp.

    そして、ベトナム社会の助け合いの 神や伝統など、被災地への援助を感 し、日本の忍耐力や精神力で被災地 の復旧や復興に力を入れ、経済をよ 繁栄をさせて、この機にベトナムの 好な関係を、より戦略的に発展され ると期待している。

    Theo nội dung Chương trình hợp tác được ký kết, phía Nhật Bản sẽ hỗ trợ Văn phòng Chính phủ đào tạo cán bộ, chuyên viên các đơn vị, cơ quan của Văn phòng nâng cao năng lực quản lý hành chính, nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong công tác.

    今回の新プロジェクトの概要は ベトナム行政管理の従事者、各業務 人員、幹部の質の改善が日本からの 主な補助事業になる。

    Cũng trong khuôn khổ Chương trình, phía JICA sẽ phối hợp cùng Văn phòng Chính phủ tổ chức các chuyến tham quan, khảo sát, đào tạo tại Nhật Bản, tổ chức hội nghị, hội thảo tại Việt Nam; lập đề án nghiên cứu chung…/.

    または、ベトナム政府の事務局と協 し、日本での調査や人材開発、見学 どの参加。ベトナムでは、会議や協 議などを共に行う研究内容が含まれ いる。
    -また、ベトナム政府やベトナム国民 らは、日本からの要請があるかぎり レスキュー隊や医療隊の派遣、生活 面と精神面などの支援が可能なかぎ 、行う準備があると述べました。

    +Chỗ bị tô đỏ kia không ăn nhằm vào đâu về văn phạm và ý.
    +生活面と精神面など: Chỗ này cũng có vấn đề về văn phạm và ý. Vể văn phạm các anh chị tự tìm còn ý thì thường phải đi cặp Vật chất <>tinh thần. Chứ không thể là sinh hoạt<> tinh thần được.

    -谷崎泰明大使からは、被災地の復旧 復興のため、ベトナムからの切実な 援に感謝の気持ちが伝えられた。< có vấn đề về văn phạm






    Đại sứ Tanizaki Yasuaki cảm động trước những nghĩa cử cao đẹp của mọi tầng lớp người dân Việt Nam với truyền thống tốt đẹp tương thân, tương ái, đã tích cực quyên góp, giúp đỡ, người dân Nhật Bản sau thảm họa thiên nhiên. Đại sứ Nhật Bản cũng khẳng định, với tinh thần, ý chí kiên cường của dân tộc, đất nước Nhật Bản đang nỗ lực khắc phục thiệt hại sau thảm họa, tiếp tục duy trì phát triển kinh tế. Đại sứ hy vọng, trên tinh thần hợp tác đối tác chiến lược, thời gian tới, mối quan hệ hữu nghị Việt Nam-Nhật Bản sẽ không ngừng phát triển tốt đẹp.

    そして、ベトナム社会の助け合いの 神や伝統など、?????被災地への援助を感激し、日本の忍 力や精神力で被災地の復旧や復興に を入れ、経済をより繁栄をさせて、 この機にベトナムの友好な関係を、 り戦略的に発展されると期待してい 。
    Đoạn trên cũng không thoát được ý gốc.

  5. #25
    danghungk50 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi x-men
    Văn phòng Chính phủ và JICA ký ghi nhớ hợp tác

    政府官房と日本国際協力機構は事業協力調印記念式典


    (VNA-1/4/2011)- Ngày 1/4, tại Hà Nội, đã diễn ra lễ ký kết Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác đào tạo giữa Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) và Văn phòng Chính phủ.
    Dự lễ ký có ông Nguyễn Xuân Phúc, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Đại sứ Nhật Bản tại Việt Nam Tanizaki Yasuaki và Văn phòng JICA tại Hà Nội.

    ハノイ4月1日。政府官房と日本国 協力機構の間に、国際事業協力調印記念式典が行われた。
    ベトナムからは、グエン スアン  ック、政治部委員兼政府官房長官と 在ベトナム日本大使館の谷崎泰明大 使や、JICAハノイ事務所代表が参加さ た。
    記念式典 = "lễ kỷ niệm" >> dùng trong bài này ko đúng

    "Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác đào tạo" chưa dịch sát (国際事業協力 = "hợp tác công việc quốc tế")

    P/S: Cho em hỏi VD trong bài này đã có chỗ dùng kính ngữ (đoạn trên: ~参加された) thì có nhất thiết những chỗ khác dùng kính ngữ ko? hay dùng bình thường cũng được?

  6. #26
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi diudang189
    記念式典 = "lễ kỷ niệm" >> dùng trong bài này ko đúng

    "Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác đào tạo" chưa dịch sát (国際事業協力 = "hợp tác công việc quốc tế")

    P/S: Cho em hỏi VD trong bài này đã có chỗ dùng kính ngữ (đoạn trên: ~参加された) thì có nhất thiết những chỗ khác dùng kính ngữ ko? hay dùng bình thường cũng được?
    Vấn đề cô Diu nêu ra ngắn gọn nên x-men trả lời trước. Bài dịch có mấy chỗ muốn sửa, sau khi sửa sẽ trả lời vấn đề bác Kamikaze nêu ra.

    記念式典 là tại vì vướng từ ''ghi nhớ''. Bỏ 記念 đi = 調印式典 vẫn đủ nghĩa cho ''kí ghi nhớ'' phải không ?

    Vấn đề thứ 2, dịch không sát thì quan niệm như vầy : Dịch qua tiếng Nhật, đương nhiên mục đích là cho người Nhật đọc. Vì vậy phải dùng từ làm sao cho họ dễ hiểu, không buồn cười, tức là phải dùng từ xã hội đang thường dùng nhưng vẫn giữ được ý trong bản tiếng VN muốn truyền đạt. Từ '' Biên bản ghi nhớ Chương trình hợp tác đào tạo'' dịch sát từng câu từng chữ cũng có từ tương đương, nhưng khi ra 1 câu tiếng Nhật thì lại khó hiểu vì không biết đang nói về vấn đề gì, và những từ đó họ có thường dùng hay không nữa.

    Với quan niệm trên nên anh đã tìm hiểu nội dung trong bài, những vấn đề chuyên muôn phía Nhật gọi làm sao, và đã dùng từ của họ đang sử dụng. Những hoạt động của JICA họ gom lại gọi là 国際事業協力 (không nên dịch qua tiếng VN lại để so sánh với từ bên VN dùng, và nhiều từ VN hiểu khác mà Nhật hiểu khác).

    Vấn đề cuối(~される) thì sử dụng theo cái không khí, và từ của từng câu. Không nhất thiết phải đặt ra vấn đề như Diu nêu ra.

  7. #27
    Guest
    Mình thấy "Ghi nhớ" trong bài này dùng được từ 覚書 (おぼえがき) mà, sao cứ phải đi tìm những từ khác nhỉ !
    "Lễ kí kết" thì thấy có thể dùng được nhiều cụm từ chẳng hạn 調印式 or サイン式 or 署名式 nhỉ !

  8. #28
    letrankhoa Guest
    X-men tôi xin sửa lại 1 chút, chỗ đen là xóa đi, còn chỗ đỏ là thêm vào hoặc sửa lại.

    政府官房と日本国際協力機構は事業 力調印(記念)式典。

    ハノイ4月1日。政府官房と日本国 協力機構の間に、国際事業協力調印(記念)式典が行われた。

    この日ベトナムからは、グエン スアン  ック、政治部委員兼政府官房長官と 在ベトナム日本大使館の谷崎泰明大 使や、JICAハノイ事務所代表が参加さ (た)ており

    グエン スアン フック官房長官は 3月11日に発生した東日本大震災 より、日本の甚大な被害や犠牲に、哀悼の意を表した。

    また、ベトナム政府やベトナム国民 らは、日本からの要請があるかぎり レスキュー隊や医療隊の派遣、生活 面と精神面などの支援が可能なかぎ 、行う準備がある(と述べました)の言葉に対し

    谷崎泰明大使からは、被災地の復旧 復興のため、ベトナムからの(切実) ⇒ 適切 な支援に対して感謝の気持ちが伝えられた。

    そして、大使はベトナム社会の助け合いの精神や伝 などで、多くの方々が募金活動したり、 金したりして被災地への援助に対し 感激し、日本の忍耐力や精神力で被 地の復旧や復興に力を入れ、経済を り繁栄(を)させて、この機にベトナムの友好な 係を、より(戦略的に)発展されると期待している。

    今回の新プロジェクトの概要は ベトナム行政管理の従事者、各業務 人員、幹部の質の改善が日本からの 主な補助事業であり

    (または)ベトナム政府の事務局と協力し、日本での調査や人材開発、見学な の参加。ベトナムでは、会議や協議 どを共に行う研究内容が含まれてい る。



    Đã nói ở phía trên với cô Diudang. Khi chuyển qua tiếng Nhật, phải lựa những từ sao cho hợp với cách hành văn của xã hội NB hiện nay, đọc sao cho trơn không bị tếu tếu, và lược bỏ vài đoạn cảm thấy khi chuyển qua tiếng NB sẽ bị rườm rà. Vì vậy nhiều khi dịch qua lại tiếng VN thì lại khác với từ và cách nói của bản gốc. Ví dụ như từ ''hợp tác đối tác chiến lược'' 戦略的な協力(精神)の上で thì trong tiếng NB lại có ý không hay, hàm ý lợi dụng lẫn nhau, và mâu thuẫn với câu sau ベトナムの友好な関係を....

    Cố gắng sử dụng từ ngữ giới hạn vốn có, nhưng đây chỉ là ngôn ngữ thứ 2, không phải là tiếng mẹ đẻ nên không nhận ra được cách hành văn tếu tếu, và nhiều từ phải lập đi lập lại nhiều や、など、対する...v.v dù không muốn. Đưa đoạn văn trên cho người coi tiếng NB là ngôn ngữ mẹ đẻ thì họ sẽ nhận ra ngay chỗ tếu dù mình không thấy.

  9. #29
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi hanh80
    Mình thấy "Ghi nhớ" trong bài này dùng được từ 覚書 (おぼえがき) mà, sao cứ phải đi tìm những từ khác nhỉ !
    "Lễ kí kết" thì thấy có thể dùng được nhiều cụm từ chẳng hạn 調印式 or サイン式 or 署名式 nhỉ !
    Cô hanh80 lâu nay đi đâu, giờ mới thấy mặt. Cho hân hạnh làm quen nhé

    Lễ kí kết đúng như hanh80 nêu ra. Ở đây sẽ dùng 調印式 cho trịnh trọng. Còn サイン式 or 署名式 thì chỉ dùng trong cách nói '' anh, chị kí tên vào đây'' ...v.v.

    Về từ ''ghi nhớ''. Theo x-men thì không phải 覚書. 覚書 là văn bản, mà đọc toàn bài thì nội dung rõ ràng là buổi lễ kí cho cái project mới giữa 2 bên, nên x-men để như trên cho đơn giản, và còn nhiều lý do như đã nói phần trên.

  10. #30
    eddiedat Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    -また、ベトナム政府やベトナム国民 らは、日本からの要請があるかぎり レスキュー隊や医療隊の派遣、生活 面と精神面などの支援が可能なかぎ 、行う準備があると述べました。

    +Chỗ bị tô đỏ kia không ăn nhằm vào đâu về văn phạm và ý.
    +生活面と精神面など: Chỗ này cũng có vấn đề về văn phạm và ý. Vể văn phạm các anh chị tự tìm còn ý thì thường phải đi cặp Vật chất <>tinh thần. Chứ không thể là sinh hoạt<> tinh thần được.

    -谷崎泰明大使からは、被災地の復旧 復興のため、ベトナムからの切実な 援に感謝の気持ちが伝えられた。< có vấn đề về văn phạm

    そして、ベトナム社会の助け合いの 神や伝統など、?????被災地への援助を感激し

    Đoạn trên cũng không thoát được ý gốc.
    Dưới đây xin trả lời bác Kamikaze.

    Phần cuối bác nêu ra x-men đã sửa thêm vào.

    Còn mấy phần trên thì trước nhất nói về ý:
    1. 生活面と精神面など còn ý thì thường phải đi cặp Vật chất <>tinh thần. Chứ không thể là sinh hoạt<> tinh thần được.

    Ý bác nói ờ VN hay ở NB heheh

    X-men đã nói ở trên, đừng dịch ngược lại rồi so sánh với cách nói của VN. 経済面と精神面 thì ra y như bản gốc VN. Nhưng ở đây lại là cách dùng từ trong tiếng NB. 経済面 thì sỗ sàng quá, nên dùng cặp 生活面、精神面. 生活面 không chỉ có nghĩa là mặt sinh hoạt. Cho 1 ví dụ để bác cảm nghiệm nhé: 自立しても親からの生活面の援助( 援)を受けている。

    2. 、行う準備がある Mới đọc cũng thấy hố, tự nghĩ sau khi chọn từ, đọc thấy đã quá nên không để ý sửa. Có thể dùng いかなる場合でも... cho sẵn sàng làm tất cả những gì có thể... Nhưng đọc lại toàn câu : また、ベトナム政府やベトナム国民 らは、日本からの要請があるかぎり レスキュー隊や医療隊の派遣、生活 面と精神面などの支援が可能なかぎ 、行う準備があると述べました。 thì có quá đủ nghĩa để nói lên ý nguyên văn.

    X-men sẽ phân tích nếu bác nêu lập luận của bác...

    Còn về phần văn phạm như bác nói thì x-men đã xem kĩ lại. Vẫn không biết có vấn đề ở chỗ nào.
    行う準備がある và 生活面と精神面など thì đoán đoán ý bác muốn nói. Chờ bác nói sơ qua, nếu đúng như x-men đang đoán bác nghĩ như vậy thì x-men sẽ phân tích. Câu trước thì hơi dài dòng, còn câu sau thì rất đơn giản để giải thích.

    -谷崎泰明大使からは、被災地の復旧 復興のため、ベトナムからの切実な 援に感謝の気持ちが伝えられた。< có vấn đề về văn phạm

    Còn chỗ trên thì xem đi xem lại không biết có vấn đề về văn phạm chỗ nào. Mong bác ra tay chỉ dẫn.

 

 

Các Chủ đề tương tự

  1. Thủ tục mở văn phòng đại diện tại Nhật
    Bởi hongsamhanquocchamorg trong diễn đàn Thủ tục tổng hợp khác tại Nhật
    Trả lời: 4
    Bài viết cuối: 22-08-2015, 02:10 AM
  2. Bến Thành Tourist mở văn phòng đại diện tại Nhật
    Bởi MapMinh trong diễn đàn QUAN HỆ VIỆT - NHẬT
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 01-11-2005, 11:07 PM
  3. Đà Nẵng mở văn phòng đại diện tại Nhật Bản
    Bởi bequeenjsc trong diễn đàn QUAN HỆ VIỆT - NHẬT
    Trả lời: 0
    Bài viết cuối: 11-11-2004, 04:15 PM

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •