Trang 1 của 4 123 ... CuốiCuối
Kết quả 1 đến 10 của 39
  1. #1
    shop79.com.vn Guest
    「空気を読む」ということばが、
    あちこちで聞かれるようになった。
    おもに、「空気を読め」とか
    「空気が読めないやつ」という具合
    否定的な言い方で使われることが多 。
    他の言い方をすれば「察する」とい ことだ。

    この「察する」という能力は、
    昔は、みんなにあった
    ということになっている。
    みんなが察し合うコミュニケーショ をしてきた、と。
    「察し」のコミュニケーションは、
    明文化されてないルールのように、
    わからない者には、なにをどうすれ よいのか
    判断する基準が見えないために、
    新しい世代の人間には評判が悪かっ 。

    してほしいことをハッキリ言ってく さい、とか、
    言ってくれなきゃわからないでしょ とか、
    「察しのコミュニケーション」に
    反対する立場の人の言い分は、わか やすい。
    もし、「察し派」と「明文派」とい ものに
    分けられてディスカッションしたと たら、
    「明文派」の勝ちは目に見えている ろう。
    これまでも、これから先も、
    「もっと察しというものを大事にし 」という意見は、
    どんどん少数派として取り残されて くのだろう。
    そう思っていたのだった。

    ところが、「少しは空気読めや、ほ まに」というふうに、
    笑いのジャンルあたりから、
    決してノスタルジックにではなく、
    「芸人としての必須条件」として
    「空気を読む」という資質が語られ ようになっていた。
    これまで、近代化する一方だとばか 思っていた
    コミュニケーションスタイルだった れど、
    ひとつの「王政復古」みたいな現象 、
    始まっていたのかもしれない。
    http://www.1101.com/darling_column/2006-01-23.html


    Nếu bác chê ngắn quá thì cứ theo link để dịch tiếp nhé

  2. #2
    pkdakone Guest
    「察し」のコミュニケーションは、 文化されてないルールのように、わ らない者には、なにをどうすればよ いのか判断する基準が見えないために、新しい世代の人間には評判が悪か た。
    Với câu này cho em hỏi, A ために,...... Bする。。。
    diễn tả mình làm B để thực hiện mục đích A. Nhưng trong câu này, chưa thấy có hành động gì ở vế sau. Câu này em đang phân vân, không biết nó vẫn đang còn hành động nào khác nữa không?

  3. #3
    Timemart25 Guest
    ため ngoài việc "diễn tả mình làm B để thực hiện mục đích A" thì còn nghĩa nữa là "bởi vì A (nên) B"

    お金がないため、車を買えない

  4. #4
    Guest
    Đã nắm đc khúc mắc ^0^

  5. #5
    nguoidixaytoam Guest
    Trích dẫn Gửi bởi rikishi
    「察し」のコミュニケーションは、 文化されてないルールのように、わ らない者には、なにをどうすればよ いのか判断する基準が見えないために、新しい世代の人間には評判が悪か た。
    Với câu này cho em hỏi, A ために,...... Bする。。。
    diễn tả mình làm B để thực hiện mục đích A. Nhưng trong câu này, chưa thấy có hành động gì ở vế sau. Câu này em đang phân vân, không biết nó vẫn đang còn hành động nào khác nữa không?
    À nhận tiện hỏi thêm, わからない者 là người không quen hay người không biết?
    Thường em hay gặp kiểu người không quen là 知らぬ人、hay là すれ違い知らない人。。。 còn cái wakaranai ở đây,trong trường hợp này em nghĩ là người không quen.
    Vì đối với người không quen thì mình mới không thể thấy đc quy chuẩn để phán đoán.

    onegai^0^

  6. #6
    thienduongavae Guest
    「察し」のコミュニケーションは、 文化されてないルールのように、わ らない者には=

    「察し」のコミュニケーションは、 文化されてないルールのようなもので、それがわからない者には

  7. #7
    thienduongavae Guest
    Em xin phép post bài dịch. Đoạn cuối là 1 đoạn có liên quan đến lịch sử và cách nói khá mấp mé, nên em xin phép hỏi 1 số vấn đề chưa nắm được.
    ところが、「少しは空気読めや、ほ まに」というふうに①、笑いのジャンルあ りから、決してノスタルジック②にではなく、「芸人としての必須条 」として「空気を読む」という資質 語られるようになっていた。これまで、近代化する一方だとばか 思っていたコミュニケーションスタ ルだったけれど、ひとつの「王政復 古」みたいな現象が、始まっていた かもしれない。
    ①.というふうに phía sau nó là động từ gì, em nghĩ là 語られるようになっていた。
    ②.ノスタルジック em tra được là nhớ nhung, gợi nhớ. Nhưng không hiểu tại sao lại dùng chữ này?
    ③. Em có tra được đây là thời chính biến loạn lạc như trong đoạn 王政復古(おうせいふっこ)とは、 応3年12月9日(1868年1月3日)に江戸幕 府廃止と明治新政府樹立が宣言され 政変である。また、薩摩藩・長州藩 討幕派が掲げたその理念でもある。
    Nhưng không hiểu gì lắm về lịch sử, có ai nắm lịch sử trình bày lại cho bà con hiểu đi ^0^


    「空気を読む」ということばが、あ こちで聞かれるようになった。おも 、「空気を読め」とか「空気が読め ないやつ」という具合に否定的な言 方で使われることが多い。他の言い をすれば「察する」ということだ。
    Câu “KY- nắm bắt xung quanh” thường hay được hỏi đến ờ nhiều nơi. Và đa phần được sử dụng với các cách nói bất định, chủ yếu kiểu như là “ Kuuki wo yome – hãy nắm bắt xung quanh đi” hay là “kuuki ga yomenai yatsu – thằng/tên không có nắm bắt xung quanh”. Nếu nói theo cách khác, thì nó là “ Sassuru – Cọ sát”


    この「察する」という能力は、昔は みんなにあったということになって る。みんなが察し合うコミュニケー ションをしてきた、と。
    Và kĩ năng “Sassuru – cọ sát”này, ngày xưa trở nên hiện hữu trong tất cả mọi người. Thường nói như là “Tôi đã đi giao tiếp cọ sát với mọi người xong”.

    「察し」のコミュニケーションは、 文化されてないルールのように、わ らない者には、なにをどうすればよ いのか判断する基準が見えないため 、新しい世代の人間には評判が悪か た。
    Giao tiếp “cọ sát” giống như một quy tắc bất thành văn, Với những người không biết điều đó, do không thể thấy được quy chuẩn để đánh giá là nên làm cái gì và nên làm thế nào thì được,cho nên sự đánh giá cho những người ở thời đại mới là không tốt.

    してほしいことをハッキリ言ってく さい、とか、言ってくれなきゃわか ないでしょ、とか、「察しのコミュ ニケーション」に反対する立場の人 言い分は、わかりやすい。もし、「 し派」と「明文派」というものに分 けられてディスカッションしたとし ら、「明文派」の勝ちは目に見えて るだろう。これまでも、これから先 も、「もっと察しというものを大事 しろ」という意見は、どんどん少数 として取り残されていくのだろう。 そう思っていたのだった。
    “ thích làm gì thì nói tẹt ra”, hay là “ không nói tôi nghe thì làm sao mà tôi biết đúng không”; Lý lẽ của những người ở vị thế đối lập với “ Giao tiếp cọ sát” này rất dễ hiểu. Nếu chia ra 2 phe là “phe cọ sát” và “phe văn tự” đế mà bàn cãi, có lẽ chúng ta sẽ thấy được phần thắng sẽ nghiêng về “phe văn tự”. Và có lẽ cho đến lúc này, cũng như về sau, ý kiến “Hãy coi trọng sự cọ sát hơn đi” sẽ dần bị bỏ sót lại với một con số ít ỏi. Và tôi cũng đã nghĩ như vậy.

    ところが、「少しは空気読めや、ほ まに」というふうに、笑いのジャン あたりから、
    決してノスタルジックにではなく、 芸人としての必須条件」として「空 を読む」という資質が語られるよう になっていた。これまで、近代化す 一方だとばかり思っていたコミュニ ーションスタイルだったけれど、ひ とつの「王政復古」みたいな現象が 始まっていたのかもしれない。
    Thế nhưng, từ việc tiếp xúc với các loại hình tiếu hài với kiểu nói đại loại như “mày/ cô/ cậu hãy nắm bắt tình hình xung quanh đi, thiệt tình”, những tư chất đó được kể lại với hình thức “Kuuki wo yomu – nắm bắt xung quanh” , không phải chỉ để gợi lại sự nhớ nhung, mà là “một điều kiện thiết yếu với một nghệ sĩ”.Từ trước đến giờ chúng ta chỉ có hình thức giao tiếp với lối suy nghĩ hiện đại hóa, nhưng có lẽ hiện tượng tương tự như một thời kì của “ Phục hồi Vương Chính” đã bắt đầu.

  8. #8
    gaiseo10 Guest
    Em xin phép post bài dịch. Đoạn cuối là 1 đoạn có liên quan đến lịch sử và cách nói khá mấp mé, nên em xin phép hỏi 1 số vấn đề chưa nắm được.
    ところが、「少しは空気読めや、ほ まに」というふうに①、笑いのジャンルあ りから、決してノスタルジック②にではなく、「芸人としての必須条 」として「空気を読む」という資質 語られるようになっていた。これまで、近代化する一方だとばか 思っていたコミュニケーションスタ ルだったけれど、ひとつの「王政復 古」みたいな現象が、始まっていた かもしれない。
    ①.というふうに phía sau nó là động từ gì, em nghĩ là 語られるようになっていた。
    ②.ノスタルジック em tra được là nhớ nhung, gợi nhớ. Nhưng không hiểu tại sao lại dùng chữ này?
    ③. Em có tra được đây là thời chính biến loạn lạc như trong đoạn 王政復古(おうせいふっこ)とは、 応3年12月9日(1868年1月3日)に江戸幕 府廃止と明治新政府樹立が宣言され 政変である。また、薩摩藩・長州藩 討幕派が掲げたその理念でもある。
    Nhưng không hiểu gì lắm về lịch sử, có ai nắm lịch sử trình bày lại cho bà con hiểu đi ^0^


    「空気を読む」ということばが、あ こちで聞かれるようになった。おも 、「空気を読め」とか「空気が読め ないやつ」という具合に否定的な言 方で使われることが多い。他の言い をすれば「察する」ということだ。
    Câu “KY- nắm bắt xung quanh” thường hay được hỏi đến ờ nhiều nơi. Và đa phần được sử dụng với các cách nói bất định, chủ yếu kiểu như là “ Kuuki wo yome – hãy nắm bắt xung quanh đi” hay là “kuuki ga yomenai yatsu – thằng/tên không có nắm bắt xung quanh”. Nếu nói theo cách khác, thì nó là “ Sassuru – Cọ sát”


    この「察する」という能力は、昔は みんなにあったということになって る。みんなが察し合うコミュニケー ションをしてきた、と。
    Và kĩ năng “Sassuru – cọ sát”này, ngày xưa trở nên hiện hữu trong tất cả mọi người. Thường nói như là “Tôi đã đi giao tiếp cọ sát với mọi người xong”.

    「察し」のコミュニケーションは、 文化されてないルールのように、わ らない者には、なにをどうすればよ いのか判断する基準が見えないため 、新しい世代の人間には評判が悪か た。
    Giao tiếp “cọ sát” giống như một quy tắc bất thành văn, Với những người không biết điều đó, do không thể thấy được quy chuẩn để đánh giá là nên làm cái gì và nên làm thế nào thì được,cho nên sự đánh giá cho những người ở thời đại mới là không tốt.

    してほしいことをハッキリ言ってく さい、とか、言ってくれなきゃわか ないでしょ、とか、「察しのコミュ ニケーション」に反対する立場の人 言い分は、わかりやすい。もし、「 し派」と「明文派」というものに分 けられてディスカッションしたとし ら、「明文派」の勝ちは目に見えて るだろう。これまでも、これから先 も、「もっと察しというものを大事 しろ」という意見は、どんどん少数 として取り残されていくのだろう。 そう思っていたのだった。
    “ thích làm gì thì nói tẹt ra”, hay là “ không nói tôi nghe thì làm sao mà tôi biết đúng không”; Lý lẽ của những người ở vị thế đối lập với “ Giao tiếp cọ sát” này rất dễ hiểu. Nếu chia ra 2 phe là “phe cọ sát” và “phe văn tự” đế mà bàn cãi, có lẽ chúng ta sẽ thấy được phần thắng sẽ nghiêng về “phe văn tự”. Và có lẽ cho đến lúc này, cũng như về sau, ý kiến “Hãy coi trọng sự cọ sát hơn đi” sẽ dần bị bỏ sót lại với một con số ít ỏi. Và tôi cũng đã nghĩ như vậy.

    ところが、「少しは空気読めや、ほ まに」というふうに、笑いのジャン あたりから、
    決してノスタルジックにではなく、 芸人としての必須条件」として「空 を読む」という資質が語られるよう になっていた。これまで、近代化す 一方だとばかり思っていたコミュニ ーションスタイルだったけれど、ひ とつの「王政復古」みたいな現象が 始まっていたのかもしれない。
    Thế nhưng, từ việc tiếp xúc với các loại hình tiếu hài với kiểu nói đại loại như “mày/ cô/ cậu hãy nắm bắt tình hình xung quanh đi, thiệt tình”, những tư chất đó được kể lại với hình thức “Kuuki wo yomu – nắm bắt xung quanh” , không phải chỉ để gợi lại sự nhớ nhung, mà là “một điều kiện thiết yếu với một nghệ sĩ”.Từ trước đến giờ chúng ta chỉ có hình thức giao tiếp với lối suy nghĩ hiện đại hóa, nhưng có lẽ hiện tượng tương tự như một thời kì của “ Phục hồi Vương Chính” đã bắt đầu.

  9. #9
    hoangtuan15 Guest
    Có tham khảo ý kiến người Nhật, cũng hiểu được chữ 空気を読む rồi, nhưng không diễn tả thành lời được. Đại loại như 空気= không gian xung quanh, mọi người xung quanh. 読む=聞く・話す nghe và nắm bắt, hiểu.
    Tức là mình làm gì cũng phải nắm bắt và hiều xung quanh mình.

  10. #10
    tranfloan310 Guest
    Có tham khảo ý kiến người Nhật, cũng hiểu được chữ 空気を読む rồi, nhưng không diễn tả thành lời được. Đại loại như 空気= không gian xung quanh, mọi người xung quanh. 読む=聞く・話す nghe và nắm bắt, hiểu.
    Tức là mình làm gì cũng phải nắm bắt và hiều xung quanh mình.

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •