Trang 14 của 14 Đầu tiênĐầu tiên ... 4121314
Kết quả 131 đến 140 của 140
  1. #131
    lamdong2013 Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)

    Tóm lại

    【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(福井新聞 WEBコラムから)

    災害について子どもにどう伝えるか、シ ックやトラウマを受けた子どもの心 どう支えたらいいのか。大人自身が、そして社会全体が大変 ときに、容易なことではありません。で 、私たちにできることはたくさんあ ます。将来を担う子どもたちのために、一 にがんばりましょう。

    1/テレビを消しましょう
    必要以上にテレビでニュースを垂れ流しにするのはやめましょう。できる限り、他の情報収集手段を駆使し、子ど がいないところでニュースをチェッ しましょう。大人には「同じ映像を繰り返し流し いるなあ」と一目瞭然のことでも、 どもは、今も怖いことが続いて起こ っているのかと受け止めます
    また距離感が分からないので、危機 自分のごく身近なことと感じてしま ます。テレビからの情報で子どもがトラウ を受ける可能性を考慮して、慎重に 断しましょう。

    2/まずは安心させて
    子どもは様々な形で不安を表現しま 。甘えん坊になり何かにつけてぐず ずしたり、一人で寝るのを怖がった り、逆に反抗的になったり。中には 漏らしをしてしまったり、頭痛や腹 を訴えるといった、実際に身体的な 変化や痛みとして現れることもあり す。たくさん抱っこしてあげたり、 緒に過ごす時間を大切にしましょう 。
    そして、子どもがかけがえのない存 であることや、その子を守るために 力を尽くしている、といった、言わ なくても分かっているだろう、当然 ことも、ときにはきちんと言葉で伝 てあげることも大事です。言霊という通り、言葉にして伝える とにより、子どもにより強い信頼感 安心感を与えます。


    [Thảm họa động đất lớn phía Đông Nhật Bản]
    Nên dạy cho trẻ em như thế nào? (từ mục tin trên web báo Fukui)

    Cần dạy cho trẻ em về thảm họa như thế nào? Phải làm sao để làm vững tâm cho trẻ trước những cú sốc hoặc thương tổn? Đó là chuyện không hề đơn giản trong lúc bản thân người lớn và toàn xã hội đang trong cơn hoạn nạn. Thế nhưng, cũng có nhiều thứ chúng ta có thể làm được. Hãy cùng cố gắng vì bọn trẻ - thế hệ sẽ gánh vác trách nhiệm tương lai.

    1/ Tắt tivi đi
    Hãy chấm dứt việc phát tán tin tức trên tivi quá mức cần thiết. Trong khả năng có thể, hãy tận dụng những cách thức thu thập thông tin khác và tìm hiểu tin tức ở những nơi không có bọn trẻ. Đối với người lớn, dù có một điều rõ ràng là "cứ lặp đi lặp lại cùng một cảnh tượng đó thôi" nhưng trẻ em thì cho rằng đến bây giờ những điều đáng sợ đó chắc vẫn đang tiếp diễn. Thêm nữa, vì không cảm nhận được sự cách biệt (địa lý) nên chúng cảm thấy mình rất cận kề với điều kinh khủng đó. Vậy hãy cẩn thận quyết định sau khi đã suy xét tới nguy cơ trẻ em (sẽ) bị tổn thương bởi thông tin từ tivi.

    2/ Trước tiên, hãy trấn an chúng
    Bọn trẻ thể hiện nỗi bất an bằng nhiều kiểu. Chẳng hạn như đứa con cưng bỗng trở nên chú ý tới điều gì đó vẻ phân vân, có vẻ sợ ngủ một mình hoặc thường phản kháng lại. Thực tế, việc biểu hiện ra bằng những cơn đau hay thay đổi thuộc về thân thể cũng có, trong số đó đại loại như là kêu đi tè, đau đầu hay đau bụng. Hãy ôm chúng thật chặt và coi trọng những lúc ở cùng với chúng.
    Thêm nữa, có những điều hiển nhiên mà không cần nói ra ta cũng hiểu được đại loại như trẻ em là sự tồn tại không thể thay thế hay ta phải toàn tâm toàn ý bảo vệ chúng. Thế nhưng, tùy lúc mà việc nói ra những điều này bằng lời lẽ cụ thể cũng rất quan trọng. Đúng như sức mạnh của ngôn từ, nhờ việc truyền đạt bằng lời mà ta tạo ra được cảm giác an tâm, tin tưởng tuyệt đối cho trẻ.


    Còn chỗ nào "hen" không nhỉ?

  2. #132
    Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)

    - làm vững tâm cho trẻ : Làm cho trẻ vững tâm/ Khiến trẻ yên tâm

    -甘えん坊になり何かにつけてぐずぐ したり、一人で寝るのを怖がったり 逆に反抗的になったり。
    Chẳng hạn như đứa con cưng bỗng trở nên chú ý tới điều gì đó vẻ phân vân, có vẻ sợ ngủ một mình hoặc thường phản kháng lại.
    甘えん坊=nhõng nhẽo


    中にはお漏らしをしてしまったり、頭痛や腹痛を訴え といった、実際に身体的な変化や痛 として現れることもあります
    Thực tế, việc biểu hiện ra bằng những cơn đau hay thay đổi thuộc về thân thể cũng có, trong số đó đại loại như là kêu đi tè, đau đầu hay đau bụng.

    Còn sót lại những chỗ trên nhé.

  3. #133
    Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)




    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    - làm vững tâm cho trẻ : Làm cho trẻ vững tâm/ Khiến trẻ yên tâm

    -甘えん坊になり何かにつけてぐずぐ したり、一人で寝るのを怖がったり 逆に反抗的になったり。
    Chẳng hạn như đứa con cưng bỗng trở nên chú ý tới điều gì đó vẻ phân vân, có vẻ sợ ngủ một mình hoặc thường phản kháng lại.
    甘えん坊=nhõng nhẽo


    中にはお漏らしをしてしまったり、頭痛や腹痛を訴え といった、実際に身体的な変化や痛 として現れることもあります
    Thực tế, việc biểu hiện ra bằng những cơn đau hay thay đổi thuộc về thân thể cũng có, trong số đó đại loại như là kêu đi tè, đau đầu hay đau bụng.

    Còn sót lại những chỗ trên nhé.
    - Khiến trẻ vững tâm
    - >>>Chẳng hạn như chúng trở nên nhõng nhẽo hay chú ý tới cái gì đó rồi phân vân, có vẻ sợ ngủ 1 mình hoặc thường phản kháng lại.
    Quên mất hỏi chỗ này
    甘えん坊>> Chữ ん là sao em k hiểu. em chỉ biết 甘える nghĩa là nhõng nhẽo/ nũng nịu/ ỏn ẻn... thôi à. Gắn vô thành cụm này 甘えん坊 k hiểu lắm.
    - お漏らし << cái này là "đi tè"
    Hay cụm này お漏らしをしてしまったり là "tè dầm" nhỉ?

  4. #134
    thaolan86 Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)

    -Tè dầm<< đúng rồi đó
    -甘えん坊= đứa trẻ hay nhõng nhẽo. Nó đã trở thành 1 từ rồi.

  5. #135
    Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)




    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    -Tè dầm<< đúng rồi đó
    -甘えん坊= đứa trẻ hay nhõng nhẽo. Nó đã trở thành 1 từ rồi.
    Em viết lại lần nữa ^^

    【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(福井新聞 WEBコラムから)

    災害について子どもにどう伝えるか、シ ックやトラウマを受けた子どもの心 どう支えたらいいのか。大人自身が、そして社会全体が大変 ときに、容易なことではありません。でも、私たちにできることはたく んあります。将来を担う子どもたちのために、一 にがんばりましょう。

    1/テレビを消しましょう
    必要以上にテレビでニュースを垂れ流しにするのはやめましょう。できる限り、他の情報収集手段を駆使し、子ど がいないところでニュースをチェッ しましょう。大人には「同じ映像を繰り返し流し いるなあ」と一目瞭然のことでも、 どもは、今も怖いことが続いて起こ っているのかと受け止めます。
    また距離感が分からないので、危機 自分のごく身近なことと感じてしま ます。テレビからの情報で子どもがトラウ を受ける可能性を考慮して、慎重に 断しましょう。

    2/まずは安心させて
    子どもは様々な形で不安を表現しま 。甘えん坊になり何かにつけてぐずぐずしたり、一人 寝るのを怖がったり、逆に反抗的に ったり。中にはお漏らしをしてしまったり、頭痛や腹痛を訴えるといった、実 に身体的な変化や痛みとして現れる ともあります。たくさん抱っこして あげたり、一緒に過ごす時間を大切 しましょう。
    そして、子どもがかけがえのない存 であることや、その子を守るために 力を尽くしている、といった、言わ なくても分かっているだろう、当然 ことも、ときにはきちんと言葉で伝 てあげることも大事です。言霊という通り、言葉にして伝える とにより、子どもにより強い信頼感 安心感を与えます。


    [Thảm họa động đất lớn phía Đông Nhật Bản]
    Nên dạy cho trẻ em như thế nào? (từ mục tin trên web báo Fukui)

    Cần dạy cho trẻ em về thảm họa như thế nào? Phải làm sao để khiến trẻ vững tâm trước những cú sốc hoặc thương tổn? Đó là chuyện không hề đơn giản trong lúc bản thân người lớn và toàn xã hội đang trong cơn hoạn nạn. Thế nhưng, cũng có nhiều thứ chúng ta có thể làm được. Hãy cùng cố gắng vì bọn trẻ - thế hệ sẽ gánh vác trách nhiệm tương lai.

    1/ Tắt tivi đi
    Hãy chấm dứt việc phát tán tin tức trên tivi quá mức cần thiết. Trong khả năng có thể, hãy tận dụng những cách thức thu thập thông tin khác và tìm hiểu tin tức ở những nơi không có bọn trẻ. Đối với người lớn, dù có một điều rõ ràng là "cứ lặp đi lặp lại cùng một cảnh tượng đó thôi" nhưng trẻ em thì cho rằng đến bây giờ những điều đáng sợ đó chắc vẫn đang tiếp diễn. Thêm nữa, vì không cảm nhận được sự cách biệt (địa lý) nên chúng cảm thấy mình rất cận kề với điều kinh khủng đó. Vậy hãy cẩn thận quyết định sau khi đã suy xét tới nguy cơ trẻ em (sẽ) bị tổn thương bởi thông tin từ tivi.

    2/ Trước tiên, hãy trấn an chúng
    Bọn trẻ thể hiện nỗi bất an bằng nhiều kiểu. Chẳng hạn như chúng trở nên nhõng nhẽo hay chú ý tới điều gì đó rồi phân vân, có vẻ sợ ngủ một mình hoặc thường phản kháng lại. Thực tế, việc biểu hiện ra bằng những cơn đau hay thay đổi thuộc về thân thể cũng có, trong số đó đại loại như tè dầm, đau đầu hay đau bụng. Hãy ôm chúng thật chặt và coi trọng những lúc ở cùng với chúng.
    Thêm nữa, có những điều hiển nhiên mà không cần nói ra ta cũng hiểu được đại loại như trẻ em là sự tồn tại không thể thay thế hay ta phải toàn tâm toàn ý bảo vệ chúng. Thế nhưng, tùy lúc mà việc nói ra những điều này bằng lời lẽ cụ thể cũng rất quan trọng. Đúng như sức mạnh của ngôn từ, nhờ việc truyền đạt bằng lời mà ta tạo ra được cảm giác an tâm, tin tưởng tuyệt đối cho trẻ.

  6. #136
    vietquan_231092 Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)

    OK rồi đó.

    Hãy ôm chúng thật chặt và coi trọng những lúc ở cùng với chúng.
    >>> Hãy ôm chúng thật chặt và chăm sóc, để ý đến chúng nhiều hơn lúc ở cùng với chúng

    Không cần phải viết lại nữa đâu. Tiếp đọan sau đi nhé.

  7. #137
    vietquan_231092 Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)




    戦時中(には) 祖国のために 大勢の 人が犠牲しました
    Lại nói ngoài lề nội dung dịch của Lo chút xíu :tongue:

    Từ 犠牲 ngoài nghĩa hy sinh theo đúng nghĩa đen (mất - 死ぬ), nó cũng được dùng theo nghĩa bóng nữa.
    Trong đợt động đất và sóng thần ngày 11/3 vừa rồi, sẽ thấy rất nhiều bài báo nhắc đến tình thần hy sinh của người Nhật, và từ tiếng Nhật hay gặp là 「自己犠牲」、「犠牲精神」

  8. #138
    zaxasac1 Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)




    Trích dẫn Gửi bởi penguin20110
    Lại nói ngoài lề nội dung dịch của Lo chút xíu :tongue:

    Từ 犠牲 ngoài nghĩa hy sinh theo đúng nghĩa đen (mất - 死ぬ), nó cũng được dùng theo nghĩa bóng nữa.
    Trong đợt động đất và sóng thần ngày 11/3 vừa rồi, sẽ thấy rất nhiều bài báo nhắc đến tình thần hy sinh của người Nhật, và từ tiếng Nhật hay gặp là 「自己犠牲」、「犠牲精神」
    Ủa? Vậy rút cuộc nghĩa bóng là "tinh thần hi sinh" hả Peng san?

  9. #139
    Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)

    Ừ, ý là cũng dùng theo cả nghĩa bóng như từ hy sinh của tiếng Việt mình rứa đó, ví dụ như hay nói cha mẹ hi sinh vì con cái, ....
    Tiếng Nhật chắc sẽ nói là 親は子のために犠牲になる。(かな

  10. #140
    Guest
    Re: 【東日本大震災】子どもにどう伝え べきか(Lo)




    Trích dẫn Gửi bởi penguin20110
    Ừ, ý là cũng dùng theo cả nghĩa bóng như từ hy sinh của tiếng Việt mình rứa đó, ví dụ như hay nói cha mẹ hi sinh vì con cái, ....
    Tiếng Nhật chắc sẽ nói là 親は子のために犠牲になる。(かな
    Hy sinh, chết, mất, băng hà, qua đời,... <<những từ đồng nghĩa chỉ cùng 1 trạng thái và tùy theo ngữ cảnh và đối tượng mà dùng cho thích hợp.
    Em k nghĩ hoàn toàn là nghĩa đen - nghĩa bóng mà chỉ là cách dùng cho hợp ngữ cảnh.
    còn từ 'hi sinh" Peng dùng trong câu ví dụ cho "cha mẹ" thì nó lại có liên quan tới trường nghĩa khác nữa. Thí dụ như nó bao hàm cả chịu đựng, chăm lo, săn sóc, ...và cũng mang nghĩa là "chết" vì con.

    Bàn với Peng san về tiếng Việt tí cho vui thôi. :tongue:

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •