Trang 10 của 10 Đầu tiênĐầu tiên ... 8910
Kết quả 91 đến 100 của 100
  1. #91
    vinaholidaytravelhn Guest
    Dùng thế nào thì tự quyết định và tự tin lên. Tránh việc cứ hỏi cái này xong bị nói không được lại chuyển qua cái khác như đã làm trong bài này nhé.
    Em xin rút kinh nghiệm ạ...\(^ ^)/




    Nghĩ thế nào thì giải quyết cách dịch như thế đó.

    Nhăc lại: Tránh việc hỏi phương án 2/3 trong câu đã dịch nhé. Làm như thế có khác gì đoán mò ?

    Phần "em lại nghĩ..." xem lại một lần nữa phân tích từ cho kỹ chứ không phải là "nghĩ " thế này thế kia. Nếu chịu đọc kỹ từ thì sẽ biết nó chỉ phần nào chứ không cần phải "nghĩ" nữa nhé.
    Ở câu




    ただ、企業や個人事業主向けなど一 の賠償基準策定は先送りされた。
    >> Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

    ( Chữ 一部 em nghĩ lại thì là ý nói về những trường hợp tạm thời chưa được xét bồi thường chứ ko phải là của 賠償基準策定 : | )
    Em chỉ muốn giải thích 1 chút về cách hiểu của em rằng em đã suy nghĩ và phân tích lại thì thấy chữ 一部 là nói đến những trường hợp tam thời chưa được xét bồi thường (trường hợp của 企業や個人事業主) chứ ko phải là 一部 của 賠償基準策定 như lúc trước em đã dịch thôi ạ, vậy nên em đã dịch lại như trên. Ko phải là "em lại nghĩ rằng..." đâu ạ (・_・)


    Em cũng đã đọc lại cả bài dịch và sửa lại như sau ạ.


    <福島第1原発>東電が損害賠償金 算定基準を発表

    Sự cố Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 : Tepco công bố tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại.

    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり 1人一律5000円とし、有料施設 避難した場合の宿泊費は1人1泊8 00円を上限に実費払いとする。算 定基準は政府の原子力損害賠償紛争 査会が5日に公表した「中間指針」 基づいて策定。東電は「仮払い」か ら「本払い」へ移行する。ただ、企 や個人事業主向けなど一部の賠償基 策定は先送りされた。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

    ◇交通費5000円、宿泊費1泊8 00円上限
    5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn


    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12 日、法人や個人事業主にも9月中を どに請求用紙を送って受け付けを開 。支払いは10月以降に始める。事 故が収束していないため、初回の請 は8月末までの確定分とし、3カ月 とに請求を受け付ける。請求には領 収書などの証明資料が必要。既に仮 いした金額は差し引く。

    TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họa và các nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.

    賠償対象は政府指示で避難したり、 水産物などの出荷制限や風評被害を けたりした個人や法人。中間指針で は、自主避難した人を賠償対象に加 なかったため、算定基準にも盛り込 でいない。

    Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.. Trong bản “hướng dẫn tạm thời” của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong tiêu chuẩn ước tính để bồi thường cũng chưa tính đến.

    中間指針に基づき、避難指示の対象 には精神的な賠償として8月分まで 人月10万~12万円、9月以降は 5万円を支払う。健康診断は1回8 00円、放射線検査は同1万500 円。東電の試算によると、例えば月 間所得27万円の4人家族(夫婦と 供2人)が県内の体育館で5カ月間 避難生活を経た後、仮設住宅に転居 した場合、精神的損害や避難などの 償額は8月末までで451万500 円。仮払い分を差し引いた231万 5000円が支払われる。避難によ 営業損害や風評被害の算定基準も設 た。セシウム汚染肉牛の出荷停止や 風評被害による損害賠償は基準公表 見送った。

    Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.

    東電は既に総額1122億円の仮払 を実施。本払いの件数は40万~5 万件に上るとみられ、政府が来週に も発足させる原子力損害賠償支援機 に資金支援を求める。問い合わせは 償相談室(電話0120・926・ 404)。【宮島寛】

    Tổng số tiền tạm ứng mà TEPCO đã trả là 112 tỉ 200 triệu yên. Số trường hợp phải bồi thường được dự tính lên đến 40~50 vạn trường hợp và Tepco đề nghị "Cơ quan hỗ trợ bồi thường thiệt hại hạt nhân" - Chính phủ sẽ cho hoạt động ngay trong tuần tới hỗ trợ tài chính để bồi thường cho các đối tượng bị thiệt hại.

    Liên lạc phòng tư vấn bồi thường thiệt hại : ĐT 0120926404.

    (Hiroshi Miyajima)

  2. #92
    toilaseoer Guest
    Dùng thế nào thì tự quyết định và tự tin lên. Tránh việc cứ hỏi cái này xong bị nói không được lại chuyển qua cái khác như đã làm trong bài này nhé.
    Em xin rút kinh nghiệm ạ...\(^ ^)/




    Nghĩ thế nào thì giải quyết cách dịch như thế đó.

    Nhăc lại: Tránh việc hỏi phương án 2/3 trong câu đã dịch nhé. Làm như thế có khác gì đoán mò ?

    Phần "em lại nghĩ..." xem lại một lần nữa phân tích từ cho kỹ chứ không phải là "nghĩ " thế này thế kia. Nếu chịu đọc kỹ từ thì sẽ biết nó chỉ phần nào chứ không cần phải "nghĩ" nữa nhé.
    Ở câu




    ただ、企業や個人事業主向けなど一 の賠償基準策定は先送りされた。
    >> Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

    ( Chữ 一部 em nghĩ lại thì là ý nói về những trường hợp tạm thời chưa được xét bồi thường chứ ko phải là của 賠償基準策定 : | )
    Em chỉ muốn giải thích 1 chút về cách hiểu của em rằng em đã suy nghĩ và phân tích lại thì thấy chữ 一部 là nói đến những trường hợp tam thời chưa được xét bồi thường (trường hợp của 企業や個人事業主) chứ ko phải là 一部 của 賠償基準策定 như lúc trước em đã dịch thôi ạ, vậy nên em đã dịch lại như trên. Ko phải là "em lại nghĩ rằng..." đâu ạ (・_・)


    Em cũng đã đọc lại cả bài dịch và sửa lại như sau ạ.


    <福島第1原発>東電が損害賠償金 算定基準を発表

    Sự cố Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 : Tepco công bố tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại.

    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり 1人一律5000円とし、有料施設 避難した場合の宿泊費は1人1泊8 00円を上限に実費払いとする。算 定基準は政府の原子力損害賠償紛争 査会が5日に公表した「中間指針」 基づいて策定。東電は「仮払い」か ら「本払い」へ移行する。ただ、企 や個人事業主向けなど一部の賠償基 策定は先送りされた。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

    ◇交通費5000円、宿泊費1泊8 00円上限
    5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn


    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12 日、法人や個人事業主にも9月中を どに請求用紙を送って受け付けを開 。支払いは10月以降に始める。事 故が収束していないため、初回の請 は8月末までの確定分とし、3カ月 とに請求を受け付ける。請求には領 収書などの証明資料が必要。既に仮 いした金額は差し引く。

    TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họa và các nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.

    賠償対象は政府指示で避難したり、 水産物などの出荷制限や風評被害を けたりした個人や法人。中間指針で は、自主避難した人を賠償対象に加 なかったため、算定基準にも盛り込 でいない。

    Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.. Trong bản “hướng dẫn tạm thời” của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong tiêu chuẩn ước tính để bồi thường cũng chưa tính đến.

    中間指針に基づき、避難指示の対象 には精神的な賠償として8月分まで 人月10万~12万円、9月以降は 5万円を支払う。健康診断は1回8 00円、放射線検査は同1万500 円。東電の試算によると、例えば月 間所得27万円の4人家族(夫婦と 供2人)が県内の体育館で5カ月間 避難生活を経た後、仮設住宅に転居 した場合、精神的損害や避難などの 償額は8月末までで451万500 円。仮払い分を差し引いた231万 5000円が支払われる。避難によ 営業損害や風評被害の算定基準も設 た。セシウム汚染肉牛の出荷停止や 風評被害による損害賠償は基準公表 見送った。

    Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.

    東電は既に総額1122億円の仮払 を実施。本払いの件数は40万~5 万件に上るとみられ、政府が来週に も発足させる原子力損害賠償支援機 に資金支援を求める。問い合わせは 償相談室(電話0120・926・ 404)。【宮島寛】

    Tổng số tiền tạm ứng mà TEPCO đã trả là 112 tỉ 200 triệu yên. Số trường hợp phải bồi thường được dự tính lên đến 40~50 vạn trường hợp và Tepco đề nghị "Cơ quan hỗ trợ bồi thường thiệt hại hạt nhân" - Chính phủ sẽ cho hoạt động ngay trong tuần tới hỗ trợ tài chính để bồi thường cho các đối tượng bị thiệt hại.

    Liên lạc phòng tư vấn bồi thường thiệt hại : ĐT 0120926404.

    (Hiroshi Miyajima)

  3. #93
    vinaholidaytravelhn Guest
    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり 1人一律5000円とし、有料施設 避難した場合の宿泊費は1人1泊8 00円を上限に実費払いとする。算 定基準は政府の原子力損害賠償紛争 査会が5日に公表した「中間指針」 基づいて策定。東電は「仮払い」か ら「本払い」へ移行する。ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠 基準策定は先送りされた。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.
    -Ở chỗ này "ước tính" là dịch từ đâu nhỉ?

    -Chỗ 一部 đã nhắc là bám sát vào từ để dịch cho sát nhưng vẫn không làm nhỉ. Về tổng thể ý thì dịch là "một bộ phận đối tượng.." cũng không sai nghĩa đi nhiều lắm. Nhưng vẫn thể hiện cách dịch "đoán mò". Hãy phân tích cho kỹ cụm dưới đây để biết nó là 一部 của cái gì:

    企業や個人事業主向けなど一部の賠 基準策定





    ◇交通費5000円、宿泊費1泊8 00円上限
    5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn
    Chỗ này khó hiểu. Dịch rõ hai chữ 費 ra nhé.





    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12日、法人や個人事 主にも9月中をめどに請求用紙を送 て受け付けを開始。支払いは10月 以降に始める。事故が収束していな ため、初回の請求は8月末までの確 分とし、3カ月ごとに請求を受け付 ける。請求には領収書などの証明資 が必要。既に仮払いした金額は差し く。

    TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họacác nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.
    Phần bôi đỏ bôi xanh kia xem và dịch lại. Chắc không cần phải có ý kiến sai vì sao nhé. Tiếng Việt bỏ đi đâu rồi mà chữ 被害者 thì dịễn ra là "cá nhân phải chịu thảm khọa" ?

    Tạm thời chừng này đã nhé.

  4. #94
    Guest
    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり 1人一律5000円とし、有料施設 避難した場合の宿泊費は1人1泊8 00円を上限に実費払いとする。算 定基準は政府の原子力損害賠償紛争 査会が5日に公表した「中間指針」 基づいて策定。東電は「仮払い」か ら「本払い」へ移行する。ただ、企業や個人事業主向けなど一部の賠 基準策定は先送りされた。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.
    -Ở chỗ này "ước tính" là dịch từ đâu nhỉ?

    -Chỗ 一部 đã nhắc là bám sát vào từ để dịch cho sát nhưng vẫn không làm nhỉ. Về tổng thể ý thì dịch là "một bộ phận đối tượng.." cũng không sai nghĩa đi nhiều lắm. Nhưng vẫn thể hiện cách dịch "đoán mò". Hãy phân tích cho kỹ cụm dưới đây để biết nó là 一部 của cái gì:

    企業や個人事業主向けなど一部の賠 基準策定





    ◇交通費5000円、宿泊費1泊8 00円上限
    5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn
    Chỗ này khó hiểu. Dịch rõ hai chữ 費 ra nhé.





    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12日、法人や個人事 主にも9月中をめどに請求用紙を送 て受け付けを開始。支払いは10月 以降に始める。事故が収束していな ため、初回の請求は8月末までの確 分とし、3カ月ごとに請求を受け付 ける。請求には領収書などの証明資 が必要。既に仮払いした金額は差し く。

    TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họacác nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.
    Phần bôi đỏ bôi xanh kia xem và dịch lại. Chắc không cần phải có ý kiến sai vì sao nhé. Tiếng Việt bỏ đi đâu rồi mà chữ 被害者 thì dịễn ra là "cá nhân phải chịu thảm khọa" ?

    Tạm thời chừng này đã nhé.

  5. #95
    Guest
    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。
    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.

    -Ở chỗ này "ước tính" là dịch từ đâu nhỉ?
    Chữ "ước tính" này là em đã hiểu từ chữ 算定 ( 金額・数量などを計算して決めるこ ). Nhưng dịch cả cụm 損害賠償金の算定基準 là "mức bồi thường thiệt hại ước tính" sai rồi.

    Em sửa lại :

    >> Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO (Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.





    -Chỗ 一部 đã nhắc là bám sát vào từ để dịch cho sát nhưng vẫn không làm nhỉ. Về tổng thể ý thì dịch là "một bộ phận đối tượng.." cũng không sai nghĩa đi nhiều lắm. Nhưng vẫn thể hiện cách dịch "đoán mò". Hãy phân tích cho kỹ cụm dưới đây để biết nó là 一部 của cái gì:

    企業や個人事業主向けなど一部の賠 基準策定
    一部 của 賠償基準策定 ạ. (・_・)

    Em dịch lại :

    ただ、企業や個人事業主向けなど一 の賠償基準策定は先送りされた。
    >> Tuy nhiên, một phần trong quyết định tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại (ví dụ như phần dành cho trường hợp của các công ty hay chủ kinh doanh tự do) hiện đang được hoãn lại chưa công bố.




    ◇交通費5000円、宿泊費1泊8 00円上限
    5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn

    Chỗ này khó hiểu. Dịch rõ hai chữ 費 ra nhé.
    >> Phí di chuyển: 5000 yên/lần, phí thuê trọ lánh nạn : tối đa 8000 yên/đêm





    Phần bôi đỏ bôi xanh kia xem và dịch lại. Chắc không cần phải có ý kiến sai vì sao nhé. Tiếng Việt bỏ đi đâu rồi mà chữ 被害者 thì dịễn ra là "cá nhân phải chịu thảm khọa" ?
    Em sửa lại :

    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、...

    >> Tepco xét bồi thường với các đối tượng là những nạn nhân của sự cố này và các nhà kinh doanh - những trường hợp đã được tạm ứng hay mới đề nghị thanh toán tiền bồi thường thiệt hại....

  6. #96
    Guest
    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。
    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.

    -Ở chỗ này "ước tính" là dịch từ đâu nhỉ?
    Chữ "ước tính" này là em đã hiểu từ chữ 算定 ( 金額・数量などを計算して決めるこ ). Nhưng dịch cả cụm 損害賠償金の算定基準 là "mức bồi thường thiệt hại ước tính" sai rồi.

    Em sửa lại :

    >> Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO (Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.





    -Chỗ 一部 đã nhắc là bám sát vào từ để dịch cho sát nhưng vẫn không làm nhỉ. Về tổng thể ý thì dịch là "một bộ phận đối tượng.." cũng không sai nghĩa đi nhiều lắm. Nhưng vẫn thể hiện cách dịch "đoán mò". Hãy phân tích cho kỹ cụm dưới đây để biết nó là 一部 của cái gì:

    企業や個人事業主向けなど一部の賠 基準策定
    一部 của 賠償基準策定 ạ. (・_・)

    Em dịch lại :

    ただ、企業や個人事業主向けなど一 の賠償基準策定は先送りされた。
    >> Tuy nhiên, một phần trong quyết định tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại (ví dụ như phần dành cho trường hợp của các công ty hay chủ kinh doanh tự do) hiện đang được hoãn lại chưa công bố.




    ◇交通費5000円、宿泊費1泊8 00円上限
    5000 yên/ lần di chuyển, cao nhất là 8000 yên/1 đêm trọ lánh nạn

    Chỗ này khó hiểu. Dịch rõ hai chữ 費 ra nhé.
    >> Phí di chuyển: 5000 yên/lần, phí thuê trọ lánh nạn : tối đa 8000 yên/đêm





    Phần bôi đỏ bôi xanh kia xem và dịch lại. Chắc không cần phải có ý kiến sai vì sao nhé. Tiếng Việt bỏ đi đâu rồi mà chữ 被害者 thì dịễn ra là "cá nhân phải chịu thảm khọa" ?
    Em sửa lại :

    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、...

    >> Tepco xét bồi thường với các đối tượng là những nạn nhân của sự cố này và các nhà kinh doanh - những trường hợp đã được tạm ứng hay mới đề nghị thanh toán tiền bồi thường thiệt hại....

  7. #97
    vuquan Guest
    中間指針に基づき、避難指示の対象 には精神的な賠償として8月分まで 人月10万~12万円、9月以降は 5万円を支払う。健康診断は1回8 00円、放射線検査は同1万500 円。東電の試算によると、例えば月 間所得27万円の4人家族(夫婦と 供2人)が県内の体育館で5カ月間 避難生活を経た後、仮設住宅に転居 した場合、精神的損害や避難などの 償額は8月末までで451万500 円。仮払い分を差し引いた231万 5000円が支払われる。避難によ 営業損害や風評被害の算定基準も設 た。セシウム汚染肉牛の出荷停止や 風評被害による損害賠償は基準公表 見送った。

    Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.
    -Tháng 9 tính theo tiêu chuẩn nào?

    -Kiểm tra sức khỏe: Tiếng Việt có từ nào "chuẩn" hơn không ?

  8. #98
    1989dung Guest
    中間指針に基づき、避難指示の対象 には精神的な賠償として8月分まで 人月10万~12万円、9月以降は 5万円を支払う。健康診断は1回8 00円、放射線検査は同1万500 円。東電の試算によると、例えば月 間所得27万円の4人家族(夫婦と 供2人)が県内の体育館で5カ月間 避難生活を経た後、仮設住宅に転居 した場合、精神的損害や避難などの 償額は8月末までで451万500 円。仮払い分を差し引いた231万 5000円が支払われる。避難によ 営業損害や風評被害の算定基準も設 た。セシウム汚染肉牛の出荷停止や 風評被害による損害賠償は基準公表 見送った。

    Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, từ sau tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.
    -Tháng 9 tính theo tiêu chuẩn nào?

    -Kiểm tra sức khỏe: Tiếng Việt có từ nào "chuẩn" hơn không ?

  9. #99
    Guest
    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿 費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。算定基準 政府の原子力損害賠償紛争審査会が 日に公表した「中間指針」に基づい て策定。東電は「仮払い」から「本 い」へ移行する。ただ、企業や個人 業主向けなど一部の賠償基準策定は 先送りされた。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn. Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, việc quyết định tiêu chuẩn bồi thường đối với một bộ phận đối tượng bị thiệt hại như trường hợp của các Công ty hay các chủ kinh doanh tự do hiện đang được hoãn lại chưa công bố.
    -Chỗ bôi màu xanh có nên dịch từ 一律 vào không nhỉ? (chẳng hạn : Phí đi lai sẽ tính đồng nhất là 5000yen/1 lần/1 người??)
    -Chỗ bôi đỏ rút bớt tiếng việt đi nhỉ và thêm /người




    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12 日、法人や個人事業主にも9月中を どに請求用紙を送って受け付けを開 。支払いは10月以降に始める。事故が収束していないため、初回の 求は8月末までの確定分とし、3カ ごとに請求を受け付ける。請求には 領収書などの証明資料が必要。既に 払いした金額は差し引く。

    TEPCO xét bồi thường với đối tượng là những cá nhân phải chịu thảm họa và các nhà kinh doanh đã được tạm ứng bồi thường hay mới gửi yêu cầu bồi thường tới, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do cũng sẽ bắt đầu trong tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ sau tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.
    Đoạn này @jindo dịch hơi dài, có thể dịch ngắn gọn lại không nhi?
    Chỗ bôi xanh có vấn đề. Jindo xem lại luôn một chỗ khác (đoạn tiếp theo thứ 2) cũng bị nhầm tương tự!




    賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けた した個人や法人。中間指針では、自 避難した人を賠償対象に加えなかっ たため、算定基準にも盛り込んでい い。

    Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.. Trong bản “hướng dẫn tạm thời” của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong tiêu chuẩn ước tính để bồi thường cũng chưa tính đến.
    Chỗ bôi màu dịch còn thiếu ý.

  10. #100
    nhathieu Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    -Tháng 9 tính theo tiêu chuẩn nào?

    -Kiểm tra sức khỏe: Tiếng Việt có từ nào "chuẩn" hơn không ?
    - "Tháng 9 tính theo tiêu chuẩn nào ?" >> Với những yêu cầu bồi thường đến kể từ tháng 9 ... ạ.

    - Em sửa lại câu:

    中間指針に基づき、避難指示の対象 には精神的な賠償として8月分まで 人月10万~12万円、9月以降は 5万円を支払う。健康診断は1回8 00円、放射線検査は同1万500 円。

    Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, với những yêu cầu bồi thường đến kể từ tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng.

    - Tiền bồi thường cho việc kiểm tra sức khỏe là 8000 yên/lần, ..

    >> Tiền bồi thường để khám sức khỏe là 8000 yên/lần/người...





    Trích dẫn Gửi bởi one4all
    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり1人一律5000円とし、有料施設に避難した場合の宿 費は1人1泊8000円を上限に実費払いとする。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO(Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về mức bồi thường thiệt hại ước tính sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi. Chi phí di chuyển khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ lánh nạn.

    -Chỗ bôi màu xanh có nên dịch từ 一律 vào không nhỉ? (chẳng hạn : Phí đi lai sẽ tính đồng nhất là 5000yen/1 lần/1 người??)
    -Chỗ bôi đỏ rút bớt tiếng việt đi nhỉ và thêm /người
    Dù bản tiếng Nhật có chữ 一律 nhưng em thấy ko cần thiết phải thêm chữ "đồng nhất" vì ghi "../1 người" là đã xem như tất cả như nhau rồi. : |

    Chỗ bôi đỏ thêm /người" thì nghe hơi lặp hé ? >> Chi phí đi lại khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ/người .

    Gộp lại sửa cả câu :

    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり 1人一律5000円とし、有料施設 避難した場合の宿泊費は1人1泊8 00円を上限に実費払いとする。算 定基準は政府の原子力損害賠償紛争 査会が5日に公表した「中間指針」 基づいて策定。東電は「仮払い」か ら「本払い」へ移行する。ただ、企 や個人事業主向けなど一部の賠償基 策定は先送りされた。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO (Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.Chi phí đi lại khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ/người .Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, một phần trong quyết định tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại (ví dụ như phần dành cho trường hợp của các công ty hay chủ kinh doanh tự do) hiện đang được hoãn lại chưa công bố.




    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12 日、法人や個人事業主にも9月中を どに請求用紙を送って受け付けを開 。支払いは10月以降に始める。事 故が収束していないため、初回の請 は8月末までの確定分とし、3カ月 とに請求を受け付ける。請求には領 収書などの証明資料が必要。既に仮 いした金額は差し引く。


    Đoạn này @jindo dịch hơi dài, có thể dịch ngắn gọn lại không nhi?
    Chỗ bôi xanh có vấn đề. Jindo xem lại luôn một chỗ khác (đoạn tiếp theo thứ 2) cũng bị nhầm tương tự!
    Dịch ngắn gọn lại, em sợ thiếu ý lắm
    Chỗ bôi xanh em sửa lại : >> kể từ tháng 10

    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12 日、法人や個人事業主にも9月中を どに請求用紙を送って受け付けを開 。支払いは10月以降に始める。事 故が収束していないため、初回の請 は8月末までの確定分とし、3カ月 とに請求を受け付ける。請求には領 収書などの証明資料が必要。既に仮 いした金額は差し引く。

    >> Tepco xét bồi thường với các đối tượng là những nạn nhân của sự cố này và các nhà kinh doanh - những trường hợp đã được tạm ứng hay mới đề nghị thanh toán tiền bồi thường thiệt hại, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do sẽ bắt đầu từ giữa tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.





    賠償対象は政府指示で避難したり、農水産物などの出荷制限や風評被害を受けた した個人や法人。中間指針では、自 避難した人を賠償対象に加えなかっ たため、算定基準にも盛り込んでい い。

    Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản..v..v.. Trong bản “hướng dẫn tạm thời” của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong tiêu chuẩn ước tính để bồi thường cũng chưa tính đến.

    Chỗ bôi màu dịch còn thiếu ý.
    - 農水産物 là cả nông sản và thủy sản nữa hé.

    ============================================

    Em tạm sửa lại cả bài :


    <福島第1原発>東電が損害賠償金 算定基準を発表

    Sự cố Nhà máy điện hạt nhân Fukushima số 1 : Tepco công bố tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại.

    東京電力は30日、福島第1原発事 に伴う損害賠償金の算定基準を発表 た。県内避難の交通費は1回当たり 1人一律5000円とし、有料施設 避難した場合の宿泊費は1人1泊8 00円を上限に実費払いとする。算 定基準は政府の原子力損害賠償紛争 査会が5日に公表した「中間指針」 基づいて策定。東電は「仮払い」か ら「本払い」へ移行する。ただ、企 や個人事業主向けなど一部の賠償基 策定は先送りされた。

    Ngày 30/8 vừa rồi, TEPCO (Công ty Điện lực Tokyo) đã công bố về tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại sau sự cố nhà máy điện hạt nhân FUKUSHIMA số 1 vừa rồi.Chi phí đi lại khi lánh nạn trong tỉnh sẽ được tính 5000 yên/lần/người, chi phí chỗ ở để lánh nạn (trường hợp ở nơi trọ mất phí) sẽ được tính theo chi phí thực tế cao nhất là 8000 yên/đêm trọ/người .Tiêu chuẩn bồi thường được quyết định theo “hướng dẫn tạm thời” đã được Ban điều tra bồi thường thiệt hại hạt nhân của Chính phủ công bố ngày 5/8. Phía Tepco sẽ chuyển từ “tạm ứng” sang “chi trả chính thức" số tiền bồi thường này. Tuy nhiên, một phần trong quyết định tiêu chuẩn bồi thường thiệt hại (ví dụ như phần dành cho trường hợp của các công ty hay chủ kinh doanh tự do) hiện đang được hoãn lại chưa công bố.

    ◇交通費5000円、宿泊費1泊8 00円上限

    Phí di chuyển: 5000 yên/lần, phí thuê trọ lánh nạn : tối đa 8000 yên/đêm

    東電は既に仮払いしたり、新たに賠 金の請求を申し込んだりした被災者 事業者を対象に、個人には9月12 日、法人や個人事業主にも9月中を どに請求用紙を送って受け付けを開 。支払いは10月以降に始める。事 故が収束していないため、初回の請 は8月末までの確定分とし、3カ月 とに請求を受け付ける。請求には領 収書などの証明資料が必要。既に仮 いした金額は差し引く。

    >> Tepco xét bồi thường với các đối tượng là những nạn nhân của sự cố này và các nhà kinh doanh - những trường hợp đã được tạm ứng hay mới đề nghị thanh toán tiền bồi thường thiệt hại, với trường hợp cá nhân sẽ bắt đầu gửi mẫu đơn và tiếp nhận yêu cầu bồi thường từ ngày 12/9, còn với trường hợp của doanh nghiệp hay chủ kinh doanh tự do sẽ bắt đầu từ giữa tháng 9. Việc chi trả chính thức tiền bồi thường sẽ được tiến hành từ tháng 10. Do sự cố hạt nhân vẫn chưa được giải quyết ổn thỏa nên những yêu cầu bồi thường đầu tiên được tính đên khi hết tháng 8, sau đó cứ mỗi 3 tháng sẽ tiếp nhận các yêu cầu bồi thường 1 lần. Đối với những yêu cầu bồi thường này sẽ cần có giấy tờ chứng minh thiệt hại ví dụ như giấy biên lai ( cho việc lánh nạn..v.v..). Khoản tiền đã tạm ứng sẽ được khấu trừ đi.

    ]賠償対象は政府指示で避難したり、 水産物などの出荷制限や風評被害を けたりした個人や法人。中間指針で は、自主避難した人を賠償対象に加 なかったため、算定基準にも盛り込 でいない。

    Đối tượng được xét bồi thường là các cá nhân hay tổ chức pháp nhân đã phải đi lánh nạn theo Chỉ thị của Chính phủ, hay đã bị hạn chế xuất hàng và chịu thiệt hại về kinh tế do tiếng đồn xấu đối với các mặt hàng như nông sản thủy sản..v..v.. Trong bản “hướng dẫn tạm thời” của Chính phủ, do chưa thêm những người đã tự lánh nạn vào danh sách đối tượng được bồi thường nên trong tiêu chuẩn ước tính để bồi thường cũng chưa tính đến.

    中間指針に基づき、避難指示の対象 には精神的な賠償として8月分まで 人月10万~12万円、9月以降は 5万円を支払う。健康診断は1回8 00円、放射線検査は同1万500 円。東電の試算によると、例えば月 間所得27万円の4人家族(夫婦と 供2人)が県内の体育館で5カ月間 避難生活を経た後、仮設住宅に転居 した場合、精神的損害や避難などの 償額は8月末までで451万500 円。仮払い分を差し引いた231万 5000円が支払われる。避難によ 営業損害や風評被害の算定基準も設 た。セシウム汚染肉牛の出荷停止や 風評被害による損害賠償は基準公表 見送った。

    Căn cứ theo hướng dẫn tạm thời đó, các đối tượng đã lánh nạn theo chỉ thị của Chính phủ sẽ được trả tiền bồi thường “tinh thần” là 10~12 vạn yên/tháng tính đến tháng 8, với những yêu cầu bồi thường đến kể từ tháng 9 sẽ tính 5 vạn yên/tháng. Tiền bồi thường để khám sức khỏe là 8000 yên/lần, kiểm tra mức phóng xạ bị nhiễm là 1 vạn 5000 yên/người. Theo ước tính của Tepco, ví dụ trường hợp một gia đình 4 người (vợ chồng và 2 con) với thu nhập tháng 27 vạn yên, sau khi lánh nạn trong 5 tháng ở nhà thể thao của tỉnh rồi chuyển chỗ ở tạm thời, thì khoản tiền bồi thường tinh thần và chi phí đi lánh nạn cho đến cuối tháng 8 sẽ là 451 vạn 5000 yên. Sau khi khấu trừ khoản tạm ứng trước đó sẽ được trả khoản tiền là 231 vạn 5000 yên. TEPCO cũng đã tạm ước tính mức bồi thường đối với những trường hợp chịu thiệt hại trong kinh doanh và chịu tiếng đồn về các mặt hàng bị nhiễm xạ. Mức bồi thường thiệt hại do phải ngừng xuất hàng (thịt bò nhiễm Cesium) và chịu tiếng xấu đó đang hoãn lại tạm thời chưa công bố.

    東電は既に総額1122億円の仮払 を実施。本払いの件数は40万~5 万件に上るとみられ、政府が来週に も発足させる原子力損害賠償支援機 に資金支援を求める。問い合わせは 償相談室(電話0120・926・ 404)。【宮島寛】

    Tổng số tiền tạm ứng mà TEPCO đã trả là 112 tỉ 200 triệu yên. Số trường hợp phải bồi thường được dự tính lên đến 40~50 vạn trường hợp và Tepco đề nghị "Cơ quan hỗ trợ bồi thường thiệt hại hạt nhân" - Chính phủ sẽ cho hoạt động ngay trong tuần tới hỗ trợ tài chính để bồi thường cho các đối tượng bị thiệt hại.

    Liên lạc phòng tư vấn bồi thường thiệt hại : ĐT 0120926404.

    (Hiroshi Miyajima)


Các Chủ đề tương tự

  1. Trả lời: 6
    Bài viết cuối: 03-03-2011, 01:20 AM

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •