Trang 1 của 4 123 ... CuốiCuối
Kết quả 1 đến 10 của 39

Chủ đề: Vài câu dịch

  1. #1
    ducls1102 Guest
    Mấy câu này em học trên lớp, dịch rồi nhưng vẫn thấy sao đó...

    0.女性の職業として、最近「ベビ シッター」が注目されている。
    Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.

    1. パートタイムやフルタイムで外に働 に出る母親が増えるのに対して、保 園設備が一向に充実しないことが主 な原因だろう。
    Nguyên nhân chủ yếu của việc này có lẽ là do thiếu thiết bị nhà trẻ. Trong khi đó, những bà mẹ ra ngoài làm việc bán thời gian hoặc làm cả ngày thì lại tăng lên.

    Câu này không hiểu logic cho lắm nên dịch vậy thôi, chứ chưa tìm ra được liên kết câu
    Không hiểu tại sao việc thiếu thiết bị nhà trẻ lại liên quan đến việc những người mẹ ra ngoài làm việc.


    2. 都市部を中心にベビーシッター業が 立し、ほとんどの業者が24時間の 遣体制をとる。
    Nghề giữ trẻ tại nhà xuất hiện tràn lan chủ yếu ở các thành phố, hầu hết họ đều nhận giữ trẻ trong 24 giờ.

    Ở đây thì thắc mắc cụm:
    24時間の派遣体制: Chế độ di chuyển 24 giờ?
    ->>24時間の派遣体制をとる : Áp dụng chế độ di chuyển 24 giờ. (Tưởng như người ta đến nhà đón trẻ cho mình ấy nhưng thực tế là mình phải đưa con đến cho họ trông chứ nhỉ?)

    3. ここで働く女性たちに特別な資格は い。
    Những người phụ nữ làm việc ở đây không cần những chứng chỉ đặc biệt

    4. 育児経験や保母の資格の有無でラン を分けたり、独自に研修を行う業者 いる。
    Cũng có trung tâm phân loại thứ hạng dựa trên kinh nghiệm nuôi dạy trẻ và chứng chỉ bảo mẫu rồi tiến hành đào tạo một cách độc lập.

    5. カレチャ-スークルーでは、「ベビ シッター養成講座」まで現れた。
    Ngay tại những trường học văn hóa cũng đã xuất hiện "khóa đào tạo người trông trẻ".

    6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から 児心理に至るまで、いたれりつくせ だ。
    Từ cách bắt trẻ tắm, thay tã cho trẻ đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.

    Từ trẻ lặp lại hơi nhiều nhưng vứt đi e là bị khó hiểu đâu là đối tượng nhận hành động?

    7. 講座には、子育てを終え、「ベビー ッター」をめざす母親たちに混んじ て、若い女性の姿も目立つ。
    Ở khóa học này, trong số các bà mẹ đã qua thời kì nuôi con muốn làm nghề "giữ trẻ tại nhà" thì xuất hiện cả bóng dáng những người phụ nữ trẻ.

    8. 育児は本来、夫婦ふぁ共同して行う ののはずだが、実際には、働く母親 は、保育園やベビーシッターへの子 どもの送り迎え、家に帰っての家事 と息もつけない生活をしている人が い。
    Nuôi con vốn là việc cả bố và mẹ cùng làm nhưng trong thực tế có nhiều người mẹ làm việc đang trải qua cuộc sống khó thở với việc đưa đón con ở nhà trẻ hay những nơi chăm sóc trẻ tại nhà và những công việc nội trợ sau khi về nhà.

    9. しかも母親たちは、育児が十分にで ていないという「後ろめたさ」さえ じているという。
    Hơn nữa, những người mẹ còn cảm thấy "có lỗi" nếu không chăm sóc con cẩn thận.

    10. 女性の地位が高くなったと言われな ら、働く女性は職場での労働にかえ 、育児・家事という主婦労働の二役 をこなさなくてはならない。
    Tuy nói rằng vị trí của người phụ nữ đã cao hơn nhưng những người phụ nữ làm việc vẫn phải đảm nhận hai vai trò, ngoài làm việc nơi công sở họ còn phải đảm đương công việc gia đình là nuôi dạy con cái và làm việc nhà.

    Em không dịch được hết nghĩa của từ 職場:
    Theo như tra từ điển thì: (nơi làm việc, công xưởng, cơ quan)
    職場:職業として働く場所。会社・工 などで、執務・作業をする場所。「 ―環境」「―結婚」
    Nên nếu " nơi công sở" thì như là chỉ nói được những người làm việc trí thức? những người làm việc chân tay thì không thấy đâu cả?


    11. 21世紀には、女性たちにとって、 っと働きやすい環境ができるのだろ 。
    Trong thế kỷ 21, liệu nữ giới sẽ có môi trường làm việc dễ chịu hơn chăng.

    12. 私にはとてもそうは思えない。
    Tôi không nghĩ vậy.

    13. 「女性は家で家事と育児をしていれ いいのさ」という男性の声があるか り、外で働く女性には、相変わらず 二重の負担が重くのしかかり続けて ることだろう。
    Vẫn có những người đàn ông nói rằng "đàn bà chỉ cần ở nhà chăm con và làm việc nhà là đủ". Nhưng có lẽ, với những người phụ nữ làm việc bên ngoài, họ vẫn tiếp tục phải gánh vác cả hai trách nhiệm nặng nề này.

  2. #2
    phamhiep Guest
    Trả lời trước cho nhýp hai câu thắc mắc nhé




    1 Không hiểu tại sao việc thiếu thiết bị nhà trẻ lại liên quan đến việc những người mẹ ra ngoài làm việc.

    2 .派遣
    1. Mẹ ra ngòai làm thì không ở nhà trông con được. Trong khi đó nhà trẻ cũng không đủ thì sẽ xẩy ra tình trạng gì nhỉ????

    2.派遣 tra ở đâu mà ra là "di chuyển"? 派遣 là "giới thiệu" "phái cử" "cử người đến đảm nhiệm việc gì đó".

  3. #3
    phamhiep Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Trả lời trước cho nhýp hai câu thắc mắc nhé



    1. Mẹ ra ngòai làm thì không ở nhà trong con được. Trong khi đó nhà trẻ cũng không đủ thì sẽ xẩy ra tình trạng gì nhỉ????

    2.派遣 tra ở đâu mà ra là "di chuyển"? 派遣 là "giới thiệu" "phái cử" "cử người đến đảm nhiệm việc gì đó".
    1. Mẹ không trông được con, không đủ nhà trẻ >>> có xu hướng thuê người trông con?
    Mới đầu cứ nghĩ "thiết bị" kia là trang thiết bị trang bị cho nhà trẻ, không nghĩ đó là "nhà trẻ" nên mãi không hiểu
    Giờ hiểu rồi ạ.

    2. Tra từ điển giấy ạ
    派遣 はけん sự gửi đi, sự di chuyển/ gửi đi, phái đi, cử đi
    Nếu theo nghĩa "phái cử" thì có nghĩa là người trông trẻ đến tận nhà mình trông, chứ không phải mình phải mang con đến chỗ họ sao?
    >>>24時間の派遣体制: Chế độ phái cử 24 giờ.

  4. #4
    dung.bot1 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi nhjp91
    1. Mẹ không trông được con, không đủ nhà trẻ >>> có xu hướng thuê người trông con?
    Mới đầu cứ nghĩ "thiết bị" kia là trang thiết bị trang bị cho nhà trẻ, không nghĩ đó là "nhà trẻ" nên mãi không hiểu
    Giờ hiểu rồi ạ.

    2. Tra từ điển giấy ạ
    派遣 はけん sự gửi đi, sự di chuyển/ gửi đi, phái đi, cử đi
    Nếu theo nghĩa "phái cử" thì có nghĩa là người trông trẻ đến tận nhà mình trông, chứ không phải mình phải mang con đến chỗ họ sao?
    >>>24時間の派遣体制: Chế độ phái cử 24 giờ.
    1. Thì không đủ thiết bị>> không đủ nhà trẻ còn gì.
    Tỷ mỉ quá. .. Ghi vào sổ nợ thêm 1 roi nhé.

    2. Theo nghĩa ở đây thì họ phái đến nhà em bé trông chứ không phải đem em bé đi gửi.

  5. #5
    kpro0 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    1. Thì không đủ thiết bị>> không đủ nhà trẻ còn gì.
    Tỷ mỉ quá. .. Ghi vào sổ nợ thêm 1 roi nhé.
    Hjk, có lý nào nó cũng là một tội?

    2.
    >> 都市部を中心にベビーシッター業が 立し、ほとんどの業者が24時間の 遣体制をとる。
    Nghề giữ trẻ tại nhà xuất hiện tràn lan chủ yếu ở các thành phố, hầu hết họ đều áp dụng chế độ phái cử 24 giờ.

  6. #6
    kpro0 Guest
    6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から 児心理に至るまで、いたれりつくせ だ。
    Từ cách bắt trẻ tắm, thay tã cho trẻ đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.

    Từ trẻ lặp lại hơi nhiều nhưng vứt đi e là bị khó hiểu đâu là đối tượng nhận hành động?
    Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều.... < sửa lại như thế cho bớt chữ "trẻ" đi cũng được.

    "Bắt trẻ tắm" nghe mạnh quá vả lại còn bé xíu làm sao tự tắm được mà bắt.





    7. 講座には、子育てを終え、「ベビー ッター」をめざす母親たちに混んじ て、若い女性の姿も目立つ。
    Ở khóa học này, trong số các bà mẹ đã qua thời kì nuôi con muốn làm nghề "giữ trẻ tại nhà" thì xuất hiện cả bóng dáng những người phụ nữ trẻ.
    Câu này sai ý rồi xem kỹ lại đi.

  7. #7
    danghungk50 Guest
    6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から 児心理に至るまで、いたれりつくせ だ。
    Từ cách bắt trẻ tắm, thay tã cho trẻ đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.

    Từ trẻ lặp lại hơi nhiều nhưng vứt đi e là bị khó hiểu đâu là đối tượng nhận hành động?
    Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều.... < sửa lại như thế cho bớt chữ "trẻ" đi cũng được.

    "Bắt trẻ tắm" nghe mạnh quá vả lại còn bé xíu làm sao tự tắm được mà bắt.





    7. 講座には、子育てを終え、「ベビー ッター」をめざす母親たちに混んじ て、若い女性の姿も目立つ。
    Ở khóa học này, trong số các bà mẹ đã qua thời kì nuôi con muốn làm nghề "giữ trẻ tại nhà" thì xuất hiện cả bóng dáng những người phụ nữ trẻ.
    Câu này sai ý rồi xem kỹ lại đi.

  8. #8
    chiase Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều.... < sửa lại như thế cho bớt chữ "trẻ" đi cũng được.

    "Bắt trẻ tắm" nghe mạnh quá vả lại còn bé xíu làm sao tự tắm được mà bắt.
    Vì có させ nên em dịch vậy, nhưng có lẽ một vài trường hợp nên lược đi để câu mềm hơn nhỉ.
    Vậy sửa thành:
    6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から 児心理に至るまで、いたれりつくせ だ。
    Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.





    Câu này sai ý rồi xem kỹ lại đi.
    7. 講座には、子育てを終え、「ベビー ッター」をめざす母親たちに混んじ て、若い女性の姿も目立つ。
    Vậy, ý câu này phải chăng là:
    Có rất nhiều người muốn theo học khóa học này (khóa học cách chăm trẻ). Trong số những người đó, ngoài những bà mẹ đã qua thời kì nuôi con (hiện nay con đã lớn, không cần sự chăm sóc của cha mẹ nữa) và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" còn xuất hiện bóng dáng người người phụ nữ trẻ.
    ?

  9. #9
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều.... < sửa lại như thế cho bớt chữ "trẻ" đi cũng được.

    "Bắt trẻ tắm" nghe mạnh quá vả lại còn bé xíu làm sao tự tắm được mà bắt.
    Vì có させ nên em dịch vậy, nhưng có lẽ một vài trường hợp nên lược đi để câu mềm hơn nhỉ.
    Vậy sửa thành:
    6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から 児心理に至るまで、いたれりつくせ だ。
    Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.





    Câu này sai ý rồi xem kỹ lại đi.
    7. 講座には、子育てを終え、「ベビー ッター」をめざす母親たちに混んじ て、若い女性の姿も目立つ。
    Vậy, ý câu này phải chăng là:
    Có rất nhiều người muốn theo học khóa học này (khóa học cách chăm trẻ). Trong số những người đó, ngoài những bà mẹ đã qua thời kì nuôi con (hiện nay con đã lớn, không cần sự chăm sóc của cha mẹ nữa) và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" còn xuất hiện bóng dáng người người phụ nữ trẻ.
    ?

  10. #10
    vemaybay Guest
    Vì có させ nên em dịch vậy, nhưng có lẽ một vài trường hợp nên lược đi để câu mềm hơn nhỉ.
    Vậy sửa thành:
    6. 沐浴のさせ方、おむつの変え方から 児心理に至るまで、いたれりつくせ だ。
    Từ cách tắm, thay tã đến việc hiểu tâm lý trẻ đều cần cực kỳ tỉ mỉ.
    Ok rồi.





    7. 講座には、子育てを終え、「ベビー ッター」をめざす母親たちに混んじ て、若い女性の姿も目立つ。
    Vậy, ý câu này phải chăng là:
    Có rất nhiều người muốn theo học khóa học này (khóa học cách chăm trẻ). Trong số những người đó, ngoài những bà mẹ đã qua thời kì nuôi con (hiện nay con đã lớn, không cần sự chăm sóc của cha mẹ nữa) và muốn theo nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" còn xuất hiện bóng dáng người người phụ nữ trẻ.
    ?
    Vấn đề ở chỗ bôi đỏ.

    Có BÀ MẸ nào mà chưa TRẢI QUA THỜI KỲ NUÔI CON hả ?

    目立つ không phải là "xuất hiện bóng dáng".

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •