Trang 4 của 4 Đầu tiênĐầu tiên ... 234
Kết quả 31 đến 39 của 39

Chủ đề: Vài câu dịch

  1. #31
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi diudang189
    - Nhýp cho hỏi là học đánh số thứ tự bắt đầu từ số 0 ở đâu thế? Lần đầu chị thấy đấy - ko lẽ ở Nhật họ làm vậy?

    - Đọc câu tiếng Việt kia bỗng liên tưởng so sánh, thế ngày xưa đó là nghề của nam giới (chẳng hạn) sao? Chắc nên sắp lại thế nào cho hợp lý hơn.
    -Số 0 kia là em đánh vô để đếm dòng thôi ạ, vì dòng đó vốn để trống đầu. Các câu được đánh số bắt đầu từ 1.
    Thôi, tốt nhất là bỏ số 0 đi.

    -Em sắp lại thử thế này coi đã rõ ý hơn chưa:

    +女性の職業として、最近「ベビーシ ター」が注目されている。
    Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    Em chỉ chuyển được thế này thôi, giả sử để "như một nghề của phụ nữ" xuống cuối câu thì câu này ko khác gì nhiều so với câu trước?
    Có điều, chuyển từ bị động sang chủ động ở "注目されている"
    +Câu đầu: nhấn mạnh ベビーシッター đang được 注目
    +Câu sau: nhấn mạnh hành động 注目 của mọi người tới ベビーシッター

  2. #32
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi nhjp91
    -Số 0 kia là em đánh vô để đếm dòng thôi ạ, vì dòng đó vốn để trống đầu. Các câu được đánh số bắt đầu từ 1.
    Thôi, tốt nhất là bỏ số 0 đi.
    Chẳng hiểu lập luận của nhýp ) Thực ra đó là một bài văn có nhiều đoạn, nếu em đánh dấu câu cho dễ theo dõi thì hãy đánh số từ 1, còn ko hãy giữ nguyên cấu trúc đoạn văn của nó.




    Trích dẫn Gửi bởi nhjp91
    -Em sắp lại thử thế này coi đã rõ ý hơn chưa:

    +女性の職業として、最近「ベビーシ ター」が注目されている。
    Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    Em chỉ chuyển được thế này thôi, giả sử để "như một nghề của phụ nữ" xuống cuối câu thì câu này ko khác gì nhiều so với câu trước?
    Có điều, chuyển từ bị động sang chủ động ở "注目されている"
    +Câu đầu: nhấn mạnh ベビーシッター đang được 注目
    +Câu sau: nhấn mạnh hành động 注目 của mọi người tới ベビーシッター
    Hình như ko liên quan gì đến bị động hay chủ động chứ nhỉ.

    Câu 1: Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.
    Câu 2: Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    Chị nghĩ có sự khác nhau là, ở câu 1 女性の職業 bổ nghĩa cho 注目されている, còn câu 2 女性の職業 bổ nghĩa cho ベビーシッター.

    Chị thiên về câu thứ 2 hơn.
    >> Được coi là nghề của phụ nữ, gần đây nghề "giữ trẻ" đang được nhiều người chú ý đến.
    >> Gần đây, nghề "giữ trẻ" - được coi là nghề của phụ nữ, đang được nhiều người chú ý đến.

  3. #33
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi nhjp91
    -Số 0 kia là em đánh vô để đếm dòng thôi ạ, vì dòng đó vốn để trống đầu. Các câu được đánh số bắt đầu từ 1.
    Thôi, tốt nhất là bỏ số 0 đi.
    Chẳng hiểu lập luận của nhýp ) Thực ra đó là một bài văn có nhiều đoạn, nếu em đánh dấu câu cho dễ theo dõi thì hãy đánh số từ 1, còn ko hãy giữ nguyên cấu trúc đoạn văn của nó.




    Trích dẫn Gửi bởi nhjp91
    -Em sắp lại thử thế này coi đã rõ ý hơn chưa:

    +女性の職業として、最近「ベビーシ ター」が注目されている。
    Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    Em chỉ chuyển được thế này thôi, giả sử để "như một nghề của phụ nữ" xuống cuối câu thì câu này ko khác gì nhiều so với câu trước?
    Có điều, chuyển từ bị động sang chủ động ở "注目されている"
    +Câu đầu: nhấn mạnh ベビーシッター đang được 注目
    +Câu sau: nhấn mạnh hành động 注目 của mọi người tới ベビーシッター
    Hình như ko liên quan gì đến bị động hay chủ động chứ nhỉ.

    Câu 1: Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.
    Câu 2: Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    Chị nghĩ có sự khác nhau là, ở câu 1 女性の職業 bổ nghĩa cho 注目されている, còn câu 2 女性の職業 bổ nghĩa cho ベビーシッター.

    Chị thiên về câu thứ 2 hơn.
    >> Được coi là nghề của phụ nữ, gần đây nghề "giữ trẻ" đang được nhiều người chú ý đến.
    >> Gần đây, nghề "giữ trẻ" - được coi là nghề của phụ nữ, đang được nhiều người chú ý đến.

  4. #34
    camera123 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi diudang189
    Hình như ko liên quan gì đến bị động hay chủ động chứ nhỉ.

    Câu 1: Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.
    Câu 2: Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    Chị nghĩ có sự khác nhau là, ở câu 1 女性の職業 bổ nghĩa cho 注目されている, còn câu 2 女性の職業 bổ nghĩa cho ベビーシッター.

    Chị thiên về câu thứ 2 hơn.
    >> Được coi là nghề của phụ nữ, gần đây nghề "giữ trẻ" đang được nhiều người chú ý đến.
    >> Gần đây, nghề "giữ trẻ" - được coi là nghề của phụ nữ, đang được nhiều người chú ý đến.
    Đúng là không liên quan đến chủ động bị động. Em nói vây là vì cứ nghĩ theo kiểu lấy 注目されている làm trung tâm và tìm đối tượng nó chi phối.
    Nhưng có vẻ nói theo kiểu kia, khó hiểu và cũng bị nhầm mất rồi?

    Theo em, ベビーシッター là trung tâm của câu. 女性の職業 là bổ nghĩa của ベビーシッター.

    >> Ý như câu thứ 2 em đã sắp xếp lại: Gần đây, như một nghề của phụ nữ-nghề "giữ trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    -ベビーシッター: baby-sitter: 親の留守の間雇われて子守をする人 (---> để "giữ trẻ" thôi có lẽ sẽ gọn hơn nhưng, trông trẻ khi cha mẹ vắng nhà là đến nhà trông chứ nhỉ? Nên em vẫn dùng nghĩa "giữ trẻ tại nhà".)

  5. #35
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi diudang189
    Hình như ko liên quan gì đến bị động hay chủ động chứ nhỉ.

    Câu 1: Gần đây, nghề "giữ trẻ tại nhà" được chú ý như một nghề của phụ nữ.
    Câu 2: Như một nghề của phụ nữ, gần đây nghề "chăm sóc trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    Chị nghĩ có sự khác nhau là, ở câu 1 女性の職業 bổ nghĩa cho 注目されている, còn câu 2 女性の職業 bổ nghĩa cho ベビーシッター.

    Chị thiên về câu thứ 2 hơn.
    >> Được coi là nghề của phụ nữ, gần đây nghề "giữ trẻ" đang được nhiều người chú ý đến.
    >> Gần đây, nghề "giữ trẻ" - được coi là nghề của phụ nữ, đang được nhiều người chú ý đến.
    Đúng là không liên quan đến chủ động bị động. Em nói vây là vì cứ nghĩ theo kiểu lấy 注目されている làm trung tâm và tìm đối tượng nó chi phối.
    Nhưng có vẻ nói theo kiểu kia, khó hiểu và cũng bị nhầm mất rồi?

    Theo em, ベビーシッター là trung tâm của câu. 女性の職業 là bổ nghĩa của ベビーシッター.

    >> Ý như câu thứ 2 em đã sắp xếp lại: Gần đây, như một nghề của phụ nữ-nghề "giữ trẻ tại nhà" đang được nhiều người chú ý đến.

    -ベビーシッター: baby-sitter: 親の留守の間雇われて子守をする人 (---> để "giữ trẻ" thôi có lẽ sẽ gọn hơn nhưng, trông trẻ khi cha mẹ vắng nhà là đến nhà trông chứ nhỉ? Nên em vẫn dùng nghĩa "giữ trẻ tại nhà".)

  6. #36
    camera123 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Ví dụ cho chữ "thậm chí" vào trước chữ "còn" sẽ rõ ý hơn
    9. しかも母親たちは、育児が十分にで ていないという「後ろめたさ」さえ じているという。
    Hơn nữa, những người mẹ thậm chí còn cảm thấy "có lỗi" nếu không chăm sóc con cẩn thận.

    10. 女性の地位が高くなったと言われな ら、働く女性は職場での労働にかえ 、育児・家事という主婦労働の二役 をこなさなくてはならない。

    Thấy câu này bị lặp từ nhiều quá, em viết lại xíu:
    +女性: Người phụ nữ >>> Nữ giới
    +働く女性: Trong bối cảnh câu này, nếu lược đi mà thay thế bằng đại từ thôi thì có được không nhỉ? Người phụ nữ >>> Ai
    +職場: Nơi công sở >>Nơi làm việc
    +主婦労働: Đảm đương công việc gia đình>>> Đảm đương nội trợ

    -->Tuy nói rằng vị trí của nữ giới đã cao hơn nhưng những ai làm việc vẫn phải đảm nhận hai vai trò, ngoài lao động nơi làm việc họ còn phải đảm đương nội trợ là nuôi dạy con cái và việc nhà.

  7. #37
    tuvandulich Guest
    Tuy nói rằng vị trí của nữ giới đã cao hơn nhưng những ai làm việc vẫn phải đảm nhận hai vai trò, ngoài lao động nơi làm việc họ còn phải đảm đương nội trợ là nuôi dạy con cái và việc nhà.
    Tuy nói rằng vị trí của nữ giới đã cao hơn nhưng ngoài trách nhiệm ở nơi làm việc họ còn phải đảm đương hai sứ mệnh của người phụ nữ trong gia đình là nội trợ và nuôi dạy con cái

  8. #38
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Tuy nói rằng vị trí của nữ giới đã cao hơn nhưng ngoài trách nhiệm ở nơi làm việc họ còn phải đảm đương hai sứ mệnh của người phụ nữ trong gia đình là nội trợ và nuôi dạy con cái
    10. 女性の地位が高くなったと言われな ら、働く女性は職場での労働にかえ 、育児・家事という主婦労働の二役 をこなさなくてはならない。

    Nếu dịch như anh thì câu suôn và thoát ý hơn nhưng em không thấy cụm này 働く女性 nhỉ?

    Nhưng đọc thì hiểu ra được rằng, những người phụ nữ làm việc, họ phải đảm đương 3 trách nhiệm, ngoài công việc họ còn phải nuôi con và làm việc nhà. Trước cứ nghĩ chỉ có 2 vai trò là công việc và nuôi con+việc nhà (là một)

    Em dịch lại chút.

    Tuy nói rằng vị trí của nữ giới đã cao hơn nhưng, với những người phụ nữ đi làm, ngoài trách nhiệm ở nơi làm việc họ còn phải đảm đương hai sứ mệnh của người phụ nữ trong gia đình là nội trợ và nuôi dạy con cái.

  9. #39
    Guest
    Đã bỏ bớt đi cho thoáng nên chỉ chùng chữ "họ" cho cụm 働く女性. Nếu em muốn giữ thật sát ý thì nên giữ nguyên cụm em vừa dịch lại ở trên.

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •