Trang 6 của 6 Đầu tiênĐầu tiên ... 456
Kết quả 51 đến 60 của 60

Chủ đề: Bài mới của Lo

  1. #51
    sachvaxanh Guest
    Trích dẫn Gửi bởi lonelyinsnow
    - 彼が学生のために書いた本 >> Cuốn sách anh ta đã viết cho những học sinh.
    - 名前をつける>> Đặt tên
    Thế thì tách ra
    東短リサーチ株式会社が顧客向けに 行している =?
    「加藤出ウィークリーレポート」.=?

    Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =?

    Còn chữ つける kia là "đặt tên" rồi nên không thể dịch là "kèm" nhé.

  2. #52
    sunjc13 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi lonelyinsnow
    - 彼が学生のために書いた本 >> Cuốn sách anh ta đã viết cho những học sinh.
    - 名前をつける>> Đặt tên
    Thế thì tách ra
    東短リサーチ株式会社が顧客向けに 行している =?
    「加藤出ウィークリーレポート」.=?

    Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =?

    Còn chữ つける kia là "đặt tên" rồi nên không thể dịch là "kèm" nhé.

  3. #53
    sachvaxanh Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Thế thì tách ra
    東短リサーチ株式会社が顧客向けに 行している =?
    「加藤出ウィークリーレポート」.=?

    Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =?

    Còn chữ つける kia là "đặt tên" rồi nên không thể dịch là "kèm" nhé.
    東短リサーチ株式会社が顧客向けに 行している = 彼が学生のために書いた
    「加藤出ウィークリーレポート」.= 本
    Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =

    >>"Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng.

  4. #54
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi lonelyinsnow
    東短リサーチ株式会社が顧客向けに 行している = 彼が学生のために書いた
    「加藤出ウィークリーレポート」.= 本
    Ghép lại như mẫu trên kia sẽ ra là =

    >>"Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng.
    Chính xác rồi đó. Xem tiếp các phần khác đi.

  5. #55
    nguyentheu Guest
    Em viết lại câu này
    これとは別に東短リサーチ株式会社 顧客向けに発行している「加藤出ウ ークリーレポート」によると、中国 の加工食品には日本語モドキのあん りな名前をつけられているものがあ 、ということだ。
    Với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).

  6. #56
    nguyentheu Guest
    Trích dẫn Gửi bởi lonelyinsnow
    Em viết lại câu này
    これとは別に東短リサーチ株式会社 顧客向けに発行している「加藤出ウ ークリーレポート」によると、中国 の加工食品には日本語モドキのあん りな名前をつけられているものがあ 、ということだ。
    Với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).
    Không phải "được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái)". Mà là "được đặt tên theo kiểu Tiếng Nhật nhái/ Được đặt tên nhái theo sản phẩm của Nhật.

    Em dịch "được đặt tên LÀ "Nihongo modoki" thì sẽ gây hiểu lầm ngay rằng "Nihongo modoki" là tên riêng.

    Ý của đọan là các công ty trung quốc nhái theo cách đặt tên sản phẩm của Nhật để gây hiểu là sản phẩm của Nhật. Một ví dụ không liên quan đến TQ nhưng mà ngày trước có công ty đã cho ra đời hệ điều hành tên là Lindows(nhái theo windows) hay ở Nhật có các sản phẩm kiểu kokacola để nhái theo cocacola chẳng hạn.

    Khi dịch không nên đóan bừa mà hãy tìm hiểu và nắm rõ ý của đọan trước khi dịch.

  7. #57
    cloudpink Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Không phải "được đặt tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái)". Mà là "được đặt tên theo kiểu Tiếng Nhật nhái/ Được đặt tên nhái theo sản phẩm của Nhật.

    Em dịch "được đặt tên LÀ "Nihongo modoki" thì sẽ gây hiểu lầm ngay rằng "Nihongo modoki" là tên riêng.

    Ý của đọan là các công ty trung quốc nhái theo cách đặt tên sản phẩm của Nhật để gây hiểu là sản phẩm của Nhật. Một ví dụ không liên quan đến TQ nhưng mà ngày trước có công ty đã cho ra đời hệ điều hành tên là Lindows(nhái theo windows) hay ở Nhật có các sản phẩm kiểu kokacola để nhái theo cocacola chẳng hạn.

    Khi dịch không nên đóan bừa mà hãy tìm hiểu và nắm rõ ý của đọan trước khi dịch.
    Lại mắc tội đoán bừa nữa òi >.<

    >>>Với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên nhái theo tiếng Nhật (tiếng Nhật kiểu như thế gọi là "Nihongo modoki" - Tiếng Nhật nhái).

    Ghi giải thích vậy đc k anh?

  8. #58
    eva123deal Guest
    Gần ổn rồi nhưng chỗ "với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt" nên bỏ đi hoặc sửa lại.
    Chỗ này これとは別に nếu dịch ngắn lại thì chỉ cần chữ "ngoài ra" "ngoài vấn đề đã đề cập ở trên ra thì.." cũng giải quyết được mà.

  9. #59
    hientt195 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Gần ổn rồi nhưng chỗ "với những tên gọi dài dòng thì đặc biệt" nên bỏ đi hoặc sửa lại.
    Chỗ này これとは別に nếu dịch ngắn lại thì chỉ cần chữ "ngoài ra" "ngoài vấn đề đã đề cập ở trên ra thì.." cũng giải quyết được mà.
    Vậy sửa lại là "Ngoài ra" cho gọn
    >>Ngoài ra, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên nhái theo tiếng Nhật (tiếng Nhật kiểu như thế gọi là "Nihongo modoki" - Tiếng Nhật nhái).
    :sweat:

  10. #60
    hientt195 Guest
    マツタケに限らず動植物の世界では よく似たものに「ニセ」「モドキ」 ダマシ」をつけることが多いようだ 。動物の「フクロモモンガ」には「 クロモモンガダマシ」と「ニセフク モモンガ」がおり、「ダマシ」は別 名「フクロモモンガモドキ」とも呼 れているそうだ。
    藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。
    これとは別に東短リサーチ株式会社 顧客向けに発行している「加藤出ウ ークリーレポート」によると、中国 の加工食品には日本語モドキのあん りな名前をつけられているものがあ 、ということだ。
    Không riêng gì nấm thông mà trong giới động thực vật, hình như việc gắn các từ “ nise" (bắt chước), “modoki" (nhái), “damashi" (lừa gạt) vào những thứ giống hệt nhau là rất nhiều. Một loài động vật là “sóc bay – Fukuromomonga” cũng có tên “Fukuromomonga modoki” và “Nise fukuromomonga”, người ta cũng gọi “damashi” như biệt danh của “Fukuromomonga modoki”.
    Sự nhiệt tình thu thập những tên gọi dài dòng (như trên) của tác giả Fujii thật đáng trân trọng.
    Ngoài ra, theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru" mà công ty cổ phần Totan Research đã xuất bản cho khách hàng, người ta nói rằng có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được đặt tên nhái theo tiếng Nhật (tiếng Nhật kiểu như thế gọi là "Nihongo modoki" - Tiếng Nhật nhái).



    上海のコンビニで売られている、い ごグミをミルクでコーティングした 菓子がそれ。もちろん中国人向けの 商品だが、パッケージの表側はすべ ひらがなとカタカナで日本語らしく 品名や説明文が表示されているのだ そうだ。
    Đó là bánh kẹo từ sữa có bọc một lớp dâu bên ngoài, đang được bán tại những cửa hàng tiện lợi ở Thượng Hải. Tất nhiên nó là sản phẩm dành cho người Trung Quốc nhưng nghe nói ở mặt ngoài bao bì, tên sản phẩm cũng như phần giải thích đều giống tiếng Nhật, được viết toàn bằng hiragana và katakana.

    「いさが・クリユレ」というのがそ 商品名。「いさが」というのは「い ご」の誤植らしい、とレポートの筆 者である加藤さんは書いている。そ 以外はまったく判読不可能。パッケ ジには説明文らしい文章があり「ク リトてあとしぶせねまむ包がまねす とある。全然っ、意味不明。さらに 北海道の牛から、自然香りミルクの 香り、ゆっくりとので、ミルクの領 に乳香こと」とも印刷されている。 国では北海道というのはプラスイメ ージのようだ。でも、原産地表示は 港になっているのだそうだ。
    “Isaga Kuriyure” là tên của sản phẩm đó. Katou – tác giả bản báo cáo đã viết “Isaga” hình như là “Ichigo” bị in sai. Ngoài ra thì thực sự không thể hiểu nổi. Và còn có một đoạn văn “(1)” khó hiểu phía ngoài bao bì giống như là phần giải thích. Hoàn toàn không có nghĩa! Hơn nữa, trên bao bì còn được in câu “Hương thơm xuất xứ từ vùng làm sữa do được chắt lọc hương sữa tự nhiên từ bò Hokkaido”. Ở Trung Quốc, có vẻ như đề cập đến Hokkaido nghĩa là tạo thêm ấn tượng. Thế nhưng nơi xuất xứ được ghi trên sản phẩm nghe đâu lại là Hongkong.

    中国では毒入りミルク事件などの影 で消費者が食品の安全性に敏感にな ている。東京電力の福島原発事故が 起きた後も、日本の食品の安全性に する信頼は揺らいでいないようだ。
     それにしてもどう考えたらよいの 。日本企業になりすまして、日本製 らしいパッケージに日本語モドキを 印刷すればそれらしくみせかけられ 、ということなのだろう。
    Do ảnh hưởng từ những sự việc như sữa có chứa độc chất, người tiêu dùng vẫn đang e ngại tính an toàn của thực phẩm Trung Quốc. Còn sự tin tưởng đối với các sản phẩm của Nhật hình như cũng không hề lung lay sau khi xảy ra sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima của công ty điện lực Tokyo.
    Dù vậy nhưng phải chăng ta cũng cần suy nghĩ? Mạo danh các xí nghiệp Nhật Bản và in tiếng Nhật nhái ngoài bao bì cho giống như sản phẩm Nhật Bản – những thứ kiểu như thế có lẽ đang tràn lan.

    あえて好意的に解釈するならば、一 も早く店頭に並べることを重視して ネイティブ・チェックのコストと時 間を省いた、「スピード感あふれる 営判断を行っていると見なせなくも い」と加藤さんは書いている。
     それにしても、あんまりですね。
    Nếu cố công giải thích cho rõ ràng thì chỉ cần chú ý một chút đến những thứ được trưng bày ở trước cửa hàng ta sẽ thấy rằng gốc gác và kiểm chứng về thời gian cũng như giá cả không hề có và Katou cũng viết rằng “Khi tổ chức cuộc đánh giá kinh doanh đại trà, không phải là không nhanh chóng nhận ra được điều đó”.
    Vẫn biết là thế, nhưng cũng quá đáng thật.

    ------

    Bài này dài quá. Khó nữa. Đọc tới đọc lui vẫn thấy khó.
    Hôm bữa mới sửa được có 1 đoạn đầu thôi, còn lại mấy đoạn nhỏ nữa.
    Có vài chỗ em nhầm nên đã sửa lại chút. Không biết còn sai nhiều không.
    Em nợ bài này lâu lắm rồi, từ năm trước lận nên cố gắng làm cho xong đây.

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •