Trang 3 của 6 Đầu tiênĐầu tiên 12345 ... CuốiCuối
Kết quả 21 đến 30 của 60

Chủ đề: Bài mới của Lo

  1. #21
    Clown Guest
    Có vẻ ổn rồi đấy. Tuy thế có thể sửa lại chi tiết nhỏ sau




    Trong các loại nấm, đối với tên gọi “matsutake” ("nấm thông") – tên nguyên bản còn có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" và tất cả chúng đều có thể ăn được.
    Dịch thoáng ra có lẽ như thế này cho dễ hiểu:
    -Với nấm, chúng ta có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" từ tên gốc “matsutake” và tất cả chúng đều được dùng làm nguyên liệu chế biến thức ăn.


    -Với nấm,từ tên gốc “matsutake” chúng ta có "baka matsutake", "nise matsutake", "matsutake modoki" và tất cả chúng đều được dùng làm nguyên liệu chế biến thức ăn.

  2. #22
    namlth Guest
    Này là đoạn còn lại. Em tách ra cho dễ xem

    マツタケに限らず動植物の世界では よく似たものに「ニセ」「モドキ」 ダマシ」をつけることが多いようだ 。動物の「フクロモモンガ」には「 クロモモンガダマシ」と「ニセフク モモンガ」がおり、「ダマシ」は別 名「フクロモモンガモドキ」とも呼 れているそうだ。
    Không riêng gì nấm thông mà trong giới động thực vật, hình như việc gắn các từ “ nise-bắt chước”, “modoki-nhái”, “damashi-lừa gạt” vào những thứ giống hệt nhau là rất nhiều. Một loài động vật là “sóc bay – Fukuromomonga” cũng có tên “Fukuromomonga modoki” và “Nise fukuromomonga”, người ta cũng gọi “damashi” như biệt danh của “Fukuromomonga modoki”.

     藤井さんの、あんまりな名前の収 にかけた情熱に敬意を表したい。
     これとは別に東短リサーチ株式会 が顧客向けに発行している「加藤出 ィークリーレポート」によると、中 国の加工食品には日本語モドキのあ まりな名前をつけられているものが る、ということだ。
    Đặc biệt, cùng với mong muốn cảm ơn sự nhiệt tình của tác giả Fujii đã thu thập những cái tên dài dòng, nghe nói công ty cổ phần Totan Research sẽ cho kèm theo sản phẩm cái tên là “Nihongo modoki- Tiếng Nhật nhái” trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc - căn cứ theo “Báo cáo hàng tuần Katou Izuru” về việc xuất bản sách dành cho khách hàng.

     上海のコンビニで売られている、 ちごグミをミルクでコーティングし お菓子がそれ。もちろん中国人向け の商品だが、パッケージの表側はす てひらがなとカタカナで日本語らし 商品名や説明文が表示されているの だそうだ。
    Đó là bánh kẹo từ sữa có bọc một lớp dâu bên ngoài, đang được bán tại những cửa hàng tiện lợi của Thượng Hải. Tất nhiên nó là sản phẩm dành cho người Trung Quốc nhưng mặt ngoài bao bì dường như tên sản phẩm cũng như phần giải thích đều giống tiếng Nhật, được viết hoàn toàn bằng hiragana và katakana.

     「いさが・クリユレ」というのが の商品名。「いさが」というのは「 ちご」の誤植らしい、とレポートの 筆者である加藤さんは書いている。 れ以外はまったく判読不可能。パッ ージには説明文らしい文章があり「 クリトてあとしぶせねまむ包がまね 」とある。全然っ、意味不明。さら 「北海道の牛から、自然香りミルク の香り、ゆっくりとので、ミルクの 域に乳香こと」とも印刷されている 中国では北海道というのはプラスイ メージのようだ。でも、原産地表示 香港になっているのだそうだ。
    “Isaga Kuriyure” là tên của sản phẩm đó. Katou – tác giả bản báo cáo đã viết “Isaga” hình như là “Ichigo” bị in sai. Ngoài điều đó ra thì thực sự không thể hiểu nổi. Và còn có một đoạn văn “(1)” khó hiểu phía ngoài bao bì hình như là phần giải thích. Choáng ngất hoàn toàn. Hơn nữa, nó còn được in câu “Hương thơm xuất xứ từ vùng làm sữa do được chắt lọc hương sữa tự nhiên từ bò Hokkaido”. Ở Trung Quốc, có vẻ như đề cập đến Hokkaido nghĩa là tạo thêm ấn tượng. Nhưng nơi xuất xứ được ghi trên sản phẩm nghe đâu lại là Hongkong.

     中国では毒入りミルク事件などの 響で消費者が食品の安全性に敏感に っている。東京電力の福島原発事故 が起きた後も、日本の食品の安全性 対する信頼は揺らいでいないようだ
     それにしてもどう考えたらよいの 。日本企業になりすまして、日本製 らしいパッケージに日本語モドキを 印刷すればそれらしくみせかけられ 、ということなのだろう。
    Do ảnh hưởng từ những sự việc như sữa có chứa độc chất, người tiêu dùng vẫn đang e ngại tính an toàn của thực phẩm từ Trung Quốc. Còn sự tin tưởng đối với các sản phẩm của Nhật hình như cũng không hề lung lay sau khi xảy ra sự cố nhà máy điện hạt nhân Fukushima của công ty điện lực Tokyo.
    Dù vậy nhưng phải chăng ta cũng cần suy nghĩ? Mạo danh các xí nghiệp Nhật Bản và in tiếng Nhật nhái ngoài bao bì giống như sản phẩm Nhật Bản – những thứ kiểu như thế có lẽ đang tràn lan.

     あえて好意的に解釈するならば、 刻も早く店頭に並べることを重視し 、ネイティブ・チェックのコストと 時間を省いた、「スピード感あふれ 経営判断を行っていると見なせなく ない」と加藤さんは書いている。
     それにしても、あんまりですね。
    Nếu cố công giải thích cho rõ ràng thì chỉ cần chú ý một chút đến những thứ được trưng bày ở trước cửa hàng ta sẽ thấy rằng gốc gác và kiểm chứng về thời gian cũng như giá cả không hề có và Katou cũng viết rằng “Khi tổ chức cuộc đánh giá kinh doanh đại trà, không phải là không nhanh chóng nhận ra được điều đó”.
    Vẫn biết là thế, nhưng cũng quá đáng thật.

    ---
    * Em hỏi chút xíu
    - Em không biết có nên giải thích 「ニセ」「モドキ」「ダマシ」 không hay chỉ cần ghi phiên âm ra để thấy nó dài dòng là được rồi?

    - 藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。
     これとは別に東短リサーチ株式会 が顧客向けに発行している「加藤出 ィークリーレポート」によると、中 国の加工食品には日本語モドキのあ まりな名前をつけられているものが る、ということだ。
    Đặc biệt, cùng với mong muốn cảm ơn sự nhiệt tình của tác giả Fujii đã thu thập những cái tên dài dòng, nghe nói công ty cổ phần Totan Research sẽ cho kèm theo sản phẩm cái tên là “Nihongo modoki- Tiếng Nhật nhái” trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc - căn cứ theo “Báo cáo hàng tuần Katou Izuru” về việc xuất bản sách dành cho khách hàng.

    >> Đoạn này em gộp luôn câu trên lại, không biết đúng ý chưa.

    - (1) 「クリトてあとしぶせねまむ包がま す」>> câu văn này em k biết phải ghi vào bài dịch thế nào.

    - さらに「北海道の牛から、自然香り ルクの香り、ゆっくりとので、ミル の領域に乳香こと」とも印刷されて いる。 Hơn nữa, nó còn được in câu “Hương thơm xuất xứ từ vùng làm sữa do được chắt lọc hương sữa tự nhiên từ bò Hokkaido”.

    >> Câu này hình như còn lủng củng quá. ゆっくり em chưa biết dịch sao.

  3. #23
    namlth Guest
    - Em không biết có nên giải thích 「ニセ」「モドキ」「ダマシ」 không hay chỉ cần ghi phiên âm ra để thấy nó dài dòng là được rồi?
    Giải thích nên để trong ngoặc đơn.



    - 藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。
     これとは別に東短リサーチ株式会 が顧客向けに発行している「加藤出 ィークリーレポート」によると、中 国の加工食品には日本語モドキのあ まりな名前をつけられているものが る、ということだ。
    Đặc biệt, cùng với mong muốn cảm ơn sự nhiệt tình của tác giả Fujii đã thu thập những cái tên dài dòng, nghe nói công ty cổ phần Totan Research sẽ cho kèm theo sản phẩm cái tên là “Nihongo modoki- Tiếng Nhật nhái” trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc - căn cứ theo “Báo cáo hàng tuần Katou Izuru” về việc xuất bản sách dành cho khách hàng.

    >> Đoạn này em gộp luôn câu trên lại, không biết đúng ý chưa.
    Đọan này sai cả ý và từ cũng hiểu sai. Ví dụ これとは別に sao lại là "cùng với" ? Và Ai "mong muốn cảm ơn..."?

    Và phần sau "công ty cổ phần sẽ cho.." << "Sẽ cho" là dịch từ đâu?

    Nên đọc kỹ lại vì có vẻ đã hiểu sai ý của người Viết rồi.

  4. #24
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Đọan này sai cả ý và từ cũng hiểu sai. Ví dụ これとは別に sao lại là "cùng với" ? Và Ai "mong muốn cảm ơn..."?

    Và phần sau "công ty cổ phần sẽ cho.." << "Sẽ cho" là dịch từ đâu?

    Nên đọc kỹ lại vì có vẻ đã hiểu sai ý của người Viết rồi.
    Mấy cái kia chưa hiểu nên em chế ra
    Em thử viết lại câu này

    藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。
     これとは別に東短リサーチ株式会 が顧客向けに発行している「加藤出 ィークリーレポート」によると、中 国の加工食品には日本語モドキのあ まりな名前をつけられているものが る、ということだ。

    Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc công ty cổ phần Totan Research phát hành sách dành cho khách hàng thì với mong muốn thể hiện sự tôn kính đối với tác giả Fujii đã nhiệt tình thu thập những cái tên dài dòng, có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được kèm theo cái tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).

  5. #25
    Guest
    Vẫn chưa trả lời "ai" biểu hiện sự tôn kính kìa ? Và đọc lại suy ngẫm kỹ đi nhé.

  6. #26
    congtran140790 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Vẫn chưa trả lời "ai" biểu hiện sự tôn kính kìa ? Và đọc lại suy ngẫm kỹ đi nhé.
    Vậy em đã hiểu sai ý nữa rồi à?
    "Ai" em nghĩ nãy giờ chưa ra. K biết có phải là "công ty Nhật" k nhỉ? : |

  7. #27
    congtran140790 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi lonelyinsnow
    Vậy em đã hiểu sai ý nữa rồi à?
    "Ai" em nghĩ nãy giờ chưa ra. K biết có phải là "công ty Nhật" k nhỉ? : |
    Thế suy nghĩ từ từ đi. Đọc lại tòan bài chắc sẽ hiểu trong ngữ cảnh mà.

  8. #28
    danghungk50 Guest
    Trích dẫn Gửi bởi lonelyinsnow
    Mấy cái kia chưa hiểu nên em chế ra
    Em thử viết lại câu này

    藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。
     これとは別に東短リサーチ株式会 が顧客向けに発行している「加藤出 ィークリーレポート」によると、中 国の加工食品には日本語モドキのあ まりな名前をつけられているものが る、ということだ。

    Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc công ty cổ phần Totan Research phát hành sách dành cho khách hàng thì với mong muốn thể hiện sự tôn kính đối với tác giả Fujii đã nhiệt tình thu thập những cái tên dài dòng, có những thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc được kèm theo cái tên là "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái).
    Chỗ này hơi khó nên phân tích ra chút nhé.

    藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。 Câu này nằm cùng với mạch văn của đọan trước. Và chủ ngữ là người viết bài hay cũng có thể nói thoáng ra trong tiếng Việt là "chúng ta...." hay dịch ra kiểu bị động là " sự nhiệt tình của tác giả ... thật đáng trân trọng/ đáng kính/ đáng nể".


    これとは別に東短リサーチ株式会社が顧 向けに発行している「加藤出ウィー リーレポート」によると、中国の加 工食品には日本語モドキのあんまり 名前をつけられているものがある、 いうことだ。

    Để hiểu được đọan này phải nắm rõ これ chỉ cái gì? Trong văn cảnh của đọan này là ý chỉ "việc đã đề cập ở trên(việc gì thì phân tích ra chút sẽ hiểu nhé)

    Do đó không phải là "ngoài việc công ty cổ phần.." mà là "ngòai...... công ty cổ phần... cũng..."
    Ý của đọan sau người ta muốn nói rằng các nhà sản xuất Trung Quốc đã sử dụng thủ pháp "nhái" như đã được đề cập để làm hàng giả.

  9. #29
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Chỗ này hơi khó nên phân tích ra chút nhé.

    藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。 Câu này nằm cùng với mạch văn của đọan trước. Và chủ ngữ là người viết bài hay cũng có thể nói thoáng ra trong tiếng Việt là "chúng ta...." hay dịch ra kiểu bị động là " sự nhiệt tình của tác giả ... thật đáng trân trọng/ đáng kính/ đáng nể".


    これとは別に東短リサーチ株式会社が顧 向けに発行している「加藤出ウィー リーレポート」によると、中国の加 工食品には日本語モドキのあんまり 名前をつけられているものがある、 いうことだ。

    Để hiểu được đọan này phải nắm rõ これ chỉ cái gì? Trong văn cảnh của đọan này là ý chỉ "việc đã đề cập ở trên(việc gì thì phân tích ra chút sẽ hiểu nhé)

    Do đó không phải là "ngoài việc công ty cổ phần.." mà là "ngòai...... công ty cổ phần... cũng..."
    Ý của đọan sau người ta muốn nói rằng các nhà sản xuất Trung Quốc đã sử dụng thủ pháp "nhái" như đã được đề cập để làm hàng giả.
    Vậy là tại em tách đoạn sai ạ? Đáng lẽ câu 藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。phải ở sau đoạn trên kia?
    Hồi bữa đã nghĩ これ là cả ý 藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。
    Vậy これ có phải là "những cái tên dài dòng" nói trên kia không?

    これとは別に東短リサーチ株式会社 顧客向けに発行している「加藤出ウ ークリーレポート」によると、中国 の加工食品には日本語モドキのあん りな名前をつけられているものがあ 、ということだ。
    Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc phát hành sách cho khách hàng thì với những cái tên dài dòng, công ty cổ phần Totan Research cũng có những thứ được kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?

  10. #30
    Guest
    Trích dẫn Gửi bởi kamikaze
    Chỗ này hơi khó nên phân tích ra chút nhé.

    藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。 Câu này nằm cùng với mạch văn của đọan trước. Và chủ ngữ là người viết bài hay cũng có thể nói thoáng ra trong tiếng Việt là "chúng ta...." hay dịch ra kiểu bị động là " sự nhiệt tình của tác giả ... thật đáng trân trọng/ đáng kính/ đáng nể".


    これとは別に東短リサーチ株式会社が顧 向けに発行している「加藤出ウィー リーレポート」によると、中国の加 工食品には日本語モドキのあんまり 名前をつけられているものがある、 いうことだ。

    Để hiểu được đọan này phải nắm rõ これ chỉ cái gì? Trong văn cảnh của đọan này là ý chỉ "việc đã đề cập ở trên(việc gì thì phân tích ra chút sẽ hiểu nhé)

    Do đó không phải là "ngoài việc công ty cổ phần.." mà là "ngòai...... công ty cổ phần... cũng..."
    Ý của đọan sau người ta muốn nói rằng các nhà sản xuất Trung Quốc đã sử dụng thủ pháp "nhái" như đã được đề cập để làm hàng giả.
    Vậy là tại em tách đoạn sai ạ? Đáng lẽ câu 藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。phải ở sau đoạn trên kia?
    Hồi bữa đã nghĩ これ là cả ý 藤井さんの、あんまりな名前の収集 かけた情熱に敬意を表したい。
    Vậy これ có phải là "những cái tên dài dòng" nói trên kia không?

    これとは別に東短リサーチ株式会社 顧客向けに発行している「加藤出ウ ークリーレポート」によると、中国 の加工食品には日本語モドキのあん りな名前をつけられているものがあ 、ということだ。
    Theo "Báo cáo hàng tuần của Katou Izuru", ngoài việc phát hành sách cho khách hàng thì với những cái tên dài dòng, công ty cổ phần Totan Research cũng có những thứ được kèm theo tên gọi "Nihongo modoki" (Tiếng Nhật nhái) trên thực phẩm sản xuất từ Trung Quốc?

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •